Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 Sách Cánh diều - Tiết 36+37: Văn bản "Đồng chí" - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lộc Hòa
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 Sách Cánh diều - Tiết 36+37: Văn bản "Đồng chí" - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lộc Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_9_sach_canh_dieu_tiet_3637_van_ban_don.ppt
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 Sách Cánh diều - Tiết 36+37: Văn bản "Đồng chí" - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Lộc Hòa
- Phòng giáo dục đào tạo thành phố nam định Trường thcs lộc hoà Giáo án giảng dạy ngữ văn 9 Bài 10 – tiết 46 Văn bản: đồng chí (chính hữu) giáo viên giảng dạy LãLã thịthị hằnghằng Tổ khoa học xã hội Thực hiện: tháng 10 - 2010
- I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản: II. Đọc – tìm hiểu nội dung bài thơ: 1. Bảy câu thơ đầu: Cơ sở của tình đồng chí 2. Mưười câu thơ tiếp: Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí Ruộng nưương anh gửigửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nưước gốc đanhớ nhớ ngưười ra lính.=> Là một sự hi sinh lớn, một tráchAnh nhiệm với lớn tôi với biết non từng sông đấtcơn nước. ớn lạnh Sốt run ngưười vừng trán ướt mồ Viết- Là nhữngbằng nhữnghình ảnh lời hoán thơ dụchân kết hợpáhôi.o với anh nhân hoá. Em hiểu: “mặc kệ” là thực,- Diễn tảmộc nỗi nhớmạc, hai giản chiề udị thi vềết thaáQuần o anh tôi rách vaithái độ như thế nào? cuộc sống đầy gian khổ, MiệngQuần tôi có vài mảnh vá thiếu thốn của những MiệngChân cười buốt giá ngưười lính. Chân không giày
- I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản: II. Đọc – tìm hiểu nội dung bài thơ: 1. Bảy câu thơ đầu: Cơ sở của tình đồng chí 2. Mưười câu thơ tiếp: Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí Nhà văn nói- Sử về dụng tác phẩm: cấu trúc sóng đôi, đối ứng nhau. “ -Phải Khẳng nói định:là chiến Đồng dịch chí vô làcùng sự gắngian bókhổ: keo Bản sơn, thân cùng cũng nhau chỉ chia phong sẻ phanhnhững giantrên lao,người thiếu một thốn bộ áo của cánh, cuộc đầu đời ngkhôngưười mũ, lính. chân không giày. Đêm ngủ nhiều += khi Giọng phải thơ rải ấmlá khô áp đểpha nằm, chút không hóm cóhỉnh chăn làm màn, cho ăn lời uống tâm rấtsự khamcàng thêm khổ. Tấtchân cả nhữngthành. kham khổ của đời người lính thiếu ăn, thiếu ngủ, sốt rét, bệnh tật bạn và tôi đều cùng trải qua. Trong hoàn cảnh đó, chúng tôi là một, gắn Tình đồng chí tiếp thêm sức mạnh, niềm tin giúp những người lính bó trong tình đồng“Thương đội.” nhau tay nắm lấy bàn tay.” vưượt qua mọi gian khổ.
- I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản: II. Đọc – tìm hiểu nội dung bài thơ: 3. Ba câu thơ cuối bài: Biểu tưượng đẹp về tình đồng chí + Đây là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội; là biểu tượng đẹp về cuộc đời ngưười chiến sĩ “Đêm nay rừng hoang sưương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.” + Ngưười lính + Khẩu súng Ba hình ảnh gắn kết với nhau + Thời gian: Đêm khuya+ Vầng trăng +Hình Không ảnh gian: “Đầu Nơi súng rừng trănghoang treosưương” vừa muối mang ý nghĩa hiện thực, vừa + Tình có huống:ý nghĩa Cảnh biểu những tưượng. ngưười Em lính hãy đang phân cầm tíchsúng chỉđứng rõ gác những lớp ý nghĩa đó.
- • “Trong chiến dịch nhiều đêm có trăng. Đi phục kích giặc trong đêm, trưước mắt tôi chỉ có 3 nhân vật: khẩu súng, vầng trăng và ngưười bạn chiến đấu. Ba nhân vật quyện với nhau tạo ra hình ảnh “Đầu súng trăng treo”. Ngoài hình ảnh, 4 chữ này còn có nhịp điệu nhưư nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh, trong sự bát ngát. nó nói lên một cái gì ở rất xa chứ không phải là buộc chặt, suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc nhưư treo lơ lửng ở đầu mũi súng. Những đêm phục kích giặc, vầng trăng đối với chúng tôi nhưư một ngưười bạn, rừng hoang sưương muối là một khung cảnh thật.Tất cả những gian khổ của đời ngưười lính trong giai đoạn này thật khó có thể kể hết nhưưng chúng tôi vẫn vưượt lên đưược nhờ ở sự gắn bó, tiếp sức của tình đồng đội trong quân ngũ” • (Nhà văn nói về tác phẩm)
- I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản: II. Đọc – tìm hiểu nội dung bài thơ: III. Ghi nhớ: SGK/131 1. Nghệ thuật + Ngôn ngữ thơ hàm xúc, giản dị, mộc mạc. + Tục ngữ, thành ngữ đưược sử dụng một cách linh hoạt tạo lên một giọng thơ dung dị. + Hình tưượng thơ có sự sáng tạo mang tính biểu tưượng cao. + Kết hợp bút pháp hiện thực và lãng mạn độc đáo. 2. Nội dung + Ca ngợi tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng hoàn cảnh xuất thân, cùng một lý tưưởng, một mục đích chiến đấu. + Tình đồng chí, đồng đội đưược thể hiện tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, góp phần tạo nên vẻ đẹp tinh thần của ngưười lính cụ Hồ.
- I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản: II. Đọc – tìm hiểu nội dung bài thơ: III. Ghi nhớ: (SGK/131) IV. Luyện tập:
- Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về tình đồng chí đưược thể hiện qua bài thơ vừa tìm hiểu.
- I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản: 1.Giới thiệu tác giả, tác phẩm: 2. Đọc hiểu chú thích, bố cục và thể loại: II. Đọc- hiểu nội dung văn bản: 1. Cơ sở của tình đồng chí: - Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về nguồn gốc xuất thân (Họ đều là những người nông dân mặc áo lính) - Tình đồng chí còn nảy sinh từ sự cùng chung mục đích, lý tưưởng và nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc. - Tinh đồng chí còn nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa, chia bùi sẻ ngọt trong cuộc đời người lính. 2. Biểu hiện và sức mạnh của tinh đồng chí: - Tình đồng chí là sự cảm thông, thấu hiểu tâm tưư nỗi lòng của nhau. - Tình đồng chí là sự gắn bó keo sơn, sát cánh bên nhau trong nhiệm vụ chiến đấu. => Tình đồng chí tiếp thêm sức mạnh, niềm tin để những ngưười lính vượt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ. (Sức mạnh tinh thần cuả tình đồng chí, đồng đội) 3. Biểu tưượng đẹp về tình đồng chí: - Đó là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội; là biểu tưượng đẹp về cuộc đời người lính. - Họ vừa giàu nghĩa tình, giàu ý chí vưượt qua gian khó, giàu nghị lực và tinh thần chiến đấu. - Họ còn có một tâm hồn trong trẻo và tinh khiết hết sức lãng mạn. III. Ghi nhớ: SGK/ 131: IV. Luyện tập:
- 1. Học thuộc bài thơ “Đồng chí”. 2. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ cuối bài “Đồng chí”. 3. Sưưu tầm những bài thơ viết về ngưười lính trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. 4. Soạn “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật.
- Phòng giáo dục đào tạo thành phố nam định Trường thcs lộc hoà Giáo án giảng dạy ngữ văn 9 Bài 10 – tiết 46 Văn bản: đồng chí (chính hữu) Giáo viên giảng dạy LãLã thịthị hằnghằng Thực hiện: tháng 10 - 2010 xin chân thành cảm ơn các quý vị đại biểu Các thầy giáo, cô giáo Các em học sinh kính chúc các thầy giáo, cô giáo Chúc các em học sinh Mạnh khoẻ – thành công – hạnh phúc