Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 53: Văn bản "Đoàn thuyền đánh cá" - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Thị trấn Gôi

ppt 28 trang Đan Tâm 01/02/2025 620
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 53: Văn bản "Đoàn thuyền đánh cá" - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Thị trấn Gôi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_53_van_ban_doan_thuyen_danh_ca.ppt

Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 53: Văn bản "Đoàn thuyền đánh cá" - Năm học 2023-2024 - Trường THCS Thị trấn Gôi

  1. KIỂM TRA BÀI CŨ Sau khi học xong bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” ( Phạm Tiến Duật), em có cảm nhận gì về hình ảnh các anh bộ đội cụ Hồ thời chống Mỹ?
  2. Tiêt 53 Huy Cận
  3. Huy Cận (1919 – 2005) -Tên thật là Cù Huy Cận. Quê ở làng Ân Phú, huyện Vụ Quang tỉnh Hà Tĩnh - Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945 - Sau cách mạng , ông từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam. - Năm 1996 , ông được phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. -Tháng 6 năm 2001, Huy Cận được bầu là Viện Sĩ Viện Hàn Lâm Thơ thế giới. -Tháng 2 năm 2005 , ông được nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng. Huy Cận ( 1919 – 2005)
  4. Trước Cách mạng Sau Cách mạng
  5. “Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” nằm trong cảm hứng chung của thơ tôi trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội.Tôi viết bài thơ tương đối nhanh, chỉ vài giờ của một buổi chiều trên vùng biển Hạ Long. Bài thơ được viết liền mạch, ít phải sửa chữa.Tôi nghĩ rằng đó cũng không phải là chuyện ngẫu nhiên mà thực sự là cảm hứng đã được tích tụ trên một đề tài quen thuộc của tôi và được viết ra trong không khí rất vui của những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội.” (Theo Huy Cận- trích trong “Nhà văn nói về tác phẩm”)
  6. Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Ta hát bài ca gọi cá vào, Sóng đã cài then đêm sập cửa. Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Biển cho ta cá như lòng mẹ Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Nuôi lớn đời ta tự thuở nào. Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng, Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, Đến dệt lưới ta , đoàn cá ơi ! Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Thuyền ta lái gió với buồm trăng Câu hát căng buồm với gió khơi, Lướt giữa mây cao với biển bằng, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Mặt trời đội biển nhô màu mới, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Hồng Gai , 4 – 10 – 1958. Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé. Đêm thở sao lùa nước Hạ Long.
  7. CÁCH ĐỌC - Giọng đọc phấn chấn, hào hứng, nhịp vừa phải, chú ý ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3. - Ở các khổ thơ thứ hai, ba và bảy, giọng đọc cần cao hơn và nhịp nhanh hơn. - Khi đọc chú ý nhấn vào các từ có vần trắc xen lẫn vần bằng tạo nên âm hưởng của lời thơ.
  8. CÁC CHÚ THÍCH KHÁC Từ ngữ Hình ảnh Giả i thích Cá bạc Loài cá cùng họ với cá thu, thân và má có vẩy nhỏ, màu trắng nhạt. Cá thu Loài cá biển sống ở tầng mặt nước, thân dẹt hình thoi. Cá chim Loài cá mình dẹt, vẩy lớn. Sống ở gần bờ, thân dày và dài, có nhiều vạch dọc Cá song thân hoặc các chấm tròn màu đen và hồng Cá nhụ Thân dài, hơi dẹt. Còn gọi là cá bẹ, cùng họ với cá chích nhưng lớn hơn. Cá đé
  9. Khổ 1,2 : Hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi Khổ 3,4,5,6 : Đoàn thuyền Bố cục : đánh cá trên biển trong đêm trăng Khổ cuối : Bình minh trên biển, đoàn thuyền đánh cá trở về.
  10. Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then đêm sập cửa . Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta , đoàn cá ơi !
  11. Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then đêm sập cửa . Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
  12. Bài tập thảo luận: Đọc kĩ khổ 1 bài thơ và trả lời các câu hỏi: 1, Khung cảnh thiên nhiên và con người vùng mỏ Quảng Ninh được tác giả khắc họa qua những từ ngữ hình ảnh thơ nào? 2, Chỉ ra nét đặc sắc nghệ thuật và phân tích hiệu quả diễn đạt của những từ ngữ hình ảnh đó?
  13. + Nhóm 1: + Nhóm 1: Khung cảnh thiên nhiên Hình ảnh con người Từ ngữ, Từ ngữ, Hiệu quả diễn đạt Hiệu quả diễn đạt hình ảnh hình ảnh
  14. Bài tập thảo luận: Đọc kĩ khổ 1 bài thơ và trả lời các câu hỏi: 1, Khung cảnh thiên nhiên và con người vùng mỏ Quảng Ninh được tác giả khắc họa qua những từ ngữ hình ảnh thơ nào? 2, Chỉ ra nét đặc sắc nghệ thuật và phân tích hiệu quả diễn đạt của những từ ngữ hình ảnh đó?
  15. Đối tượng Từ ngữ, hình ảnh Hiệu quả diễn đạt Khung - Mặt trời: xuống - So sánh, nhân hóa -> Mặt trời như một quả cầu lửa khổng lồ đang cảnh thiên biển như hòn lửa từ từ lặn xuống lòng đại dương bao la nhiên - Sóng: cài then, - Ẩn dụ liên tưởng -> Vũ trụ là một ngôi nhà lớn, màn đêm buông đêm: sập cửa xuống là những cánh cửa khổng lồ, những lượn sóng chính là những chiếc then cài cánh cửa đó => Cảnh hoàng hôn trên biển đẹp rực rỡ, tráng lệ. Nó vừa gần gũi ấm áp, vừa kĩ vĩ, bí ẩn gợi nhiều thách thức với con người - Thiên nhiên vũ trụ chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi thư giãn Hình ảnh - Đoàn thuyền đánh - Đoàn thuyền đánh cá - Hoán dụ -> cảnh lao động đông vui nhộn con người cá: lại ra khơi nhịp của cả một tập thể - Lại: Phó từ + Ra khơi đánh cá: Là hoạt động thường xuyên đã trở thành nề nếp + Sự đối lập giữa con người và thiên nhiên - Câu hát căng - Khoa trương: Tiếng hát của người lao động hòa cùng với gió làm buồm với gió khơi căng cánh buồm đẩy con thuyền lướt nhanh ra khơi - Ẩn dụ: câu hát ẩn chứa niềm hào hứng phấn chấn, lạc quan của con người => Người lao động đưa đoàn thuyền ra khơi với một khí thế mạnh mẽ, hừng hực, niềm phấn chấn, lạc quan, tin tưởng vào một chuyến ra khơi tốt đẹp
  16. “Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi” - Liệt kê: cá bạc, cá thu -> biển có rất nhiều tôm cá đang chờ con người khai thác. - Biển lặng: Cầu mong biển yên, sóng êm để đánh bắt cá-> chuyến ra khơi an toàn.
  17. “ Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” -So sánh: “Cá thu như đoàn thoi” ->Hình ảnh đoàn cá nhiều vô kể. -> Sự giàu có và trù phú của biển khơi. - Nhân hoá: “ Dệt biển” - Hình ảnh ẩn dụ, nói quá: “ Muôn luồng sáng” -> Biển không chỉ giàu có mà còn đẹp lung linh, kỳ ảo của biển đêm.
  18. - Câu cầu khiến: “Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” ->Tiếng gọi thiết tha ->Khát vọng chinh phục thiên nhiên, mong ước đánh bắt được nhiều tôm cá. - Công việc đánh cá trở nên thi vị -> Niềm tự hào của tác giả về vùng biển quê hương. -> Tiếng hát đã thể hiện tâm hồn chan chứa niềm vui, phấn khởi, khí thế lao động hăng say.
  19. Bài tập vận dụng: * Biển nước ta rất giàu và đẹp. Nhưng hiện nay thực trạng môi trường biển ở nước ta như thế nào? Theo các em chúng ta phải làm gì để bảo vệ môi trường biển cũng như các nguồn lợi thủy hải sản từ biển?
  20. Cá chết do ô nhiễm môi trường biển Ô nhiễm môi trường du lịch Ruộng ngập mặn bị nhiễm phèn Dầu loang ở vùng biển Việt Nam
  21. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 1. Nắm được những nét chính về tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ. 2. Học thuộc lòng và cảm nhận khổ 1, 2 của bài thơ. 3. Tìm hiểu cảnh đánh cá trên biển đêm và cảnh trở về của đoàn thuyền (các khổ thơ còn lại). 4. Hoàn thành bài tập trong phần vận dụng