Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 59: Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp) - Trường THCS Tam Thanh
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 59: Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp) - Trường THCS Tam Thanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_59_tong_ket_ve_tu_vung_luyen_ta.ppt
Nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 59: Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp) - Trường THCS Tam Thanh
- các thầy cô giáo về dự hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường GV: Phạm Thị Kim Dung nĂM HọC 2017 - 2018
- Những kiến thức về từ vựng đã được học - Từ đơn, từ phức, thành ngữ, nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ. - Từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, trường từ vựng. - Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt, từ mượn, thuật ngữ, biệt ngữ xã hội. - Từ tượng thanh, từ tượng hình, một số phép tu từ từ vựng.
- Tiết 59: Tổng kết về từ vựng (Luyện tập tổng hợp)
- Hai dị bản của câu ca dao: - Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đ ầu khen ngon. - Râu tôm nấu với ruột bù Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon. - Gật đầu: Cúi đầu xuống rồi lại ngẩng đầu lên, thường dùng để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý. - Gật gù: Gật đầu nhẹ, liên tục, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng. -> Từ gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt.
- Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau đây: Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói: - Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần bỏ lỡ cơ hội ghi bàn. Vợ nghe thấy thế liền than thở: - Rõ khổ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì cơ chứ !
- Trong các từ: vai, miệng, tay, chân, đầu ở đoạn thơ sau, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ? áo anh rách vai Nghĩa gốc: Một bộ phận cơ thể người Quần tôi có vài mảnh vá hoặc động vật, phần nối liền thân mình Vai với cánh tay. Miệng cười buốt giá Nghĩa chuyển: Phần áo che hai vai Chân không giày -> nghĩa chuyển hình thành theo Thương nhau tay nắm lấy bànphương tay. thức hoán dụ. Nghĩa gốc: Bộ phận trên cùng cơ thể người hoặc động vật. Đêm nay rừng hoangĐầu sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặcNghĩa tới chuyển: Chỉ bộ phận nhỏ trên cùng của khẩu súng Đầu Đầu súng trăng treo. -> nghĩa chuyển hình thành theo (Chính Hữu, Đồng phươngchí) thức ẩn dụ.
- Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
- Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau: áo đỏ em đi giữa phố đông Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro, em biết không? (Vũ Quần Phương, áo đỏ) - Trường từ vựng chỉ màu sắc: Đỏ, xanh, hồng - Trường từ vựng lửa và các sv, ht có quan hệ liên tưởng đến lửa: Lửa, cháy, tro - Các từ thuộc hai nhóm từ này liên quan chặt chẽ với nhau, cộng hưởng với nhau về ý nghĩa tạo nên một hình tượng về chiếc áo đỏ bao trùm không gian, thời gian.
- ở đây, người ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng những danh từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng của nó mà gọi thành tên. Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mái giầm cọng tròn, xốp nhẹ trên chỉ xoè ra độc một cái lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ, gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng, chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ, ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn đỏ tấy lên; gọi kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con Ba Khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây. (Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam) ? Hãy tìm ít nhất 5 ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng.
- Truyện cười sau đây phê phán điều gì? Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa. Bà vợ hốt hoảng bảo con: - Mau đi gọi bác sĩ ngay! Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với theo. - Đừng đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ! (Theo Truyện cười dân gian)
- Phải hiểu một cách đầy đủ và chính xác nghĩa của từ để sử dụng thích hợp với ngữ cảnh giao tiếp và Sử tăng hiệu quả diễn đạt. dụng từ Tạo ra nghĩa chuyển của từ dựa trên cơ sở nghĩa gốc, ngữ những từ ngữ mới dựa trên cơ sở của những từ ngữ đã có để làm phong phú thêm vốn từ Tiếng Việt Sử dụng từ mượn một cách có hiệu quả, tránh lạm dụng để giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
- Các cách phát triển từ vựng Phát triển nghĩa của từ ngữ Phát triển số lượng từ ngữ Tạo từ ngữ mới Mượn từ ngữ nước ngoài Các cách trau dồi vốn từ Rèn luyện để nắm đầy đủ, Rèn luyện để biết thêm những chính xác nghĩa của từ và cách từ chưa biết, làm tăng vốn từ dùng từ của mình.
- Hướng dẫn về nhà - Tiếp tục ôn tập các kiến thức đã học về từ vựng. - Vận dụng các kiến thức đã học vào giao tiếp. - Chuẩn bị bài chương trình địa phương phần tiếng Việt.
- Kính chúc sức khỏe quý thầy cô ! Chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi !
- Hướng dẫn về nhà - Tiếp tục ôn tập các kiến thức về từ vựng. - Vận dụng các kiến thức đã học vào giao tiếp. - Chuẩn bị bài chương trình địa phương phần tiếng Việt.
- Các cách phát triển từ vựng Phát triển nghĩa của từ ngữ Phát triển số lượng từ ngữ Tạo từ mới Mượn từ ngữ nước ngoài Các cách trau dồi vốn từ Rèn luyện để nắm đầy đủ, Rèn luyện để biết thêm những chính xác nghĩa của từ và cách từ chưa biết, làm tăng vốn từ dùng từ. của mình.
- Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau: áo đỏ em đi giữa phố đông Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro, em biết không? (Vũ Quần Phương, áo đỏ) - Trường từ vựng chỉ màu sắc: Đỏ, xanh, hồng - Trường từ vựng chỉ các sv, ht có quan hệ liên tưởng đến lửa: Lửa, cháy, tro - Các từ thuộc hai nhóm từ này liên quan chặt chẽ với nhau, cộng hưởng với nhau về ý nghĩa tạo nên một hình tượng về chiếc áo đỏ bao trùm không gian, thời gian.
- - Trường từ vựng chỉ màu sắc: Đỏ, xanh, hồng - Trường từ vựng chỉ các sv, ht có quan hệ liên tưởng đến lửa: Lửa, cháy, tro - Các từ thuộc hai nhóm từ này liên quan chặt chẽ với nhau, cộng hưởng với nhau về ý nghĩa tạo nên một hình tượng về chiếc áo đỏ bao trùm không gian, thời gian.
- Củng cố ? Qua việc giải các bài tập trên em rút ra được những bài học gì trong việc sử dụng từ ngữ? - Phải hiểu một cách đầy đủ và chính xác nghĩa của từ để sử dụng thích hợp với ngữ cảnh giao tiếp và tăng hiệu quả diễn đạt. - Tạo ra những từ ngữ mới dựa trên cơ sở của những từ ngữ đã có. - Sử dụng từ mượn một cách có hiệu quả, tránh lạm dụng để giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
- Nghĩa gốc: Một bộ phận cơ thể người hoặc động vật, phần nối liền thân mình với cánh tay. Vai Nghĩa chuyển : Phần áo che hai vai -> nghĩa chuyển hình thành theo phương thức hoán dụ. Nghĩa gốc: Bộ phận trên cùng cơ thể người hoặc động vật. Đầu Nghĩa chuyển: Chỉ bộ phận nhỏ trên cùng của khẩu súng -> nghĩa chuyển hình thành theo phương thức ẩn dụ.
- Trong các từ: vai, miệng, tay, chân, đầu ở đoạn thơ sau, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ? áo anh rách vai vai Nghĩa gốc: Một bộ phận cơ thể người Quần tôi có vài mảnh vá hoặc động vật, phần nối liền thân mình Vai với cánh tay. Miệng cười buốt giá Nghĩa chuyển: Phần áo che hai vai Chân không giày -> nghĩa chuyển hình thành theo Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. phương thức hoán dụ. Nghĩa gốc: Bộ phận trên cùng cơ thể người hoặc động vật. Đêm nay rừng hoang sương muối Đầu Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Nghĩa chuyển: Chỉ bộ phận nhỏ trên cùng của khẩu súng Đầu súng trăng treo. -> nghĩa chuyển hình thành theo (Chính Hữu, Đồng chí) phương thức ẩn dụ.
- hướng dẫn về nhà
- áo đỏ em đi giữa phố đông Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro, em biết không? (Vũ Quần Phương, áo đỏ) Chiếc áo đỏ Màu sắc Các SV, HT liên quan đến lửa Đỏ Xanh Hồng Lửa Cháy Tro Các từ thuộc hai nhóm từ này liên quan chặt chẽ với nhau, cộng hưởng với nhau về ý nghĩa tạo nên một hình tượng về chiếc áo đỏ bao trùm không gian, thời gian.
- Đặc điểm, vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự - Nghị luận trong trong văn bản tự sự thực chất là các cuộc đối thoại trong đó người viết đưa ra các dẫn chứng lí lẽ nhằm thuyết phục người nghe, người đọc về một vấn đề, một quan điểm, tư tưởng nào đó. Yếu tố nghị luận làm cho câu chuyện thêm sâu sắc và giàu triết lí. - Về hình thức: Thường sử dụng những câu, từ mang tính chất nghị luận
- Tiết 60: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
- Củng cố ? Qua việc giải các bài tập trên em rút ra được những bài học gì trong việc sử dụng từ ngữ? - Phải hiểu một cách đầy đủ và chính xác nghĩa của từ để sử dụng thích hợp với ngữ cảnh giao tiếp và tăng hiệu quả diễn đạt. - Tạo ra những từ ngữ mới dựa trên cơ sở của những từ ngữ đã có. - Sử dụng từ mượn một cách có hiệu quả, tránh lạm dụng để giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
- Trong các từ: vai, miệng, tay, chân, đầu ở đoạn thơ sau, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, Nghĩa chuyển nào được hình thànhvai theo phương thức hoán dụ? áo anh rách Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. (Chính Hữu, Đồng chí)a
- Lỗi lầm và sự biết ơn Hai người bạn đi cùng qua sa mạc. Trong chuyến đi giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”. Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”. Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá”? Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”. Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá. (Hạt giống tâm hồn, tập 4 NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh, 2004)
- * Là một văn bản tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận: - Trong câu trả lời của người bạn: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”. -> Yếu tố nghị luận này mang dáng dấp của một triết lý về cái giới hạn và cái trường tồn trong đời sống tinh thần của con người. - Trong câu kết của văn bản:“Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.” ->Yếu tố nghị luận này nhắc nhở con người cách ứng xử có văn hoá trong đời sống vốn rất phức tạp (có yêu thương hi vọng nhưng cũng có cả đau buồn, thù hận). => Bài học chủ yếu được rút ra từ câu chuyện này là bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình.
- Lỗi lầm và sự biết ơn Hai người bạn đi cùng qua sa mạc. Trong chuyến đi giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”. Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”. Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá”? Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”. Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩ lên đá. (Hạt giống tâm hồn, tập 4 NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh, 2004)
- * Là một văn bản tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận: - Trong câu trả lời của người bạn: “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”. -> Yếu tố nghị luận này mang dáng dấp của một triết lý về cái giới hạn và cái trường tồn trong đời sống tinh thần của con người. - Trong câu kết của văn bản: “Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.” ->Yếu tố nghị luận này nhắc nhở con người cách ứng xử có văn hoá trong đời sống vốn rất phức tạp (có yêu thương hi vọng nhưng cũng có cả đau buồn, thù hận). => Bài học chủ yếu được rút ra từ câu chuyện này là bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình. - Sử dụng những từ, câu văn mang tính chất nghị luận: + Câu khẳng định chứa quan hệ từ: nhưng, và ngắn gọn, khúc chiết. + Từ lập luận: vậy
- 1. Bài tập 1: Viết một đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp. Trong buổi sinh hoạt đó em đã phát biểu ý kiến chứng minh Nam là người bạn tốt. 1. Nội dung: a. Buổi sinh hoạt lớp diễn ra như thế nào (thời gian, địa điểm, ai là người điều khiển, không khí buổi sinh hoạt ra sao?) b. Nội dung của buổi sinh hoạt lớp là gì? Em đã phát biểu về vấn đề gì? Tại sao lại phát biểu về việc đó? c. Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là người bạn tốt như thế nào ( lí lẽ, dẫn chứng, phân tích). 2. Hình thức: Sử dụng từ ngữ, câu văn mang tính chất nghị luận như: a. Từ ngữ: Tại sao, thật vậy, tuy thế, trước hết, sau cùng, tuy nhiên, nói chung b. Câu văn: Câu khẳng định, phủ định, câu có các cặp quan hệ từ: Nếu thì, không những mà còn, vì thế cho nên, càng càng, vừa vừa
- 2. Bài tập 2: Viết một đoạn văn kể những việc làm hoặc những lời dạy bảo của người bà kính yêu đã làm em cảm động (trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận ).
- * Yếu tố nghị luận được sử dụng trong đoạn trích: - Người ta bảo “con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được. -> Từ một lời dạy: "con hư bà", tác giả bàn về tấm gương và hiệu quả của nó trong giáo dục gia đình "bà như thế hư làm sao được" -> yếu tố nghị luận suy lí. - Người ta như cái cây. Uốn cây phải Uốn từ non. Nếu để lớn lên mới uốn, nó gãy. -> Từ cuộc đời và lời dạy của bà, tác giả bàn về nguyên tắc giáo dục "Người ta như cây nó gãy" -> Yếu tố nghị luận khái quát hóa. => Những suy nghĩ của tác giả về các nguyên tắc giáo dục.
- 2. Bài tập 2: Viết một đoạn văn kể những việc làm hoặc những lời dạy bảo của người bà kính yêu đã làm em cảm động (trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận ). Gợi ý: 1. Nội dung: a. Người em kể là ai? b. Người đó đã để lại một việc làm, lời nói hay suy nghĩ? Điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào? c. Nội dung cụ thể là gì? Nội dung đó giản dị mà sâu sắc cảm động như thế nào? d. Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện trên? 2. Hình thức: a. Từ ngữ b. Câu
- Củng cố ? Qua những bài tập thực hành trong tiết học, em rút ra được những điều lưu ý gì khi viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận? 1. Xây dựng nhân vật và sự việc làm nòng cốt. 2. Kết hợp lồng ghép yếu tố nghị luận (thường diễn ra dưới dạng các cuộc đối thoại) nhằm thuyết phục một ai đó về một vấn đề, một nhận xét, một quan điểm tư tưởng). 3. Khi viết cần sử dụng những từ ngữ, câu văn mang tính chất nghị luận.
- Hướng dẫn - Về nhà hoàn thành các đoạn văn trong tiết luyện tập. - Chuẩn bị cho tiết: Luyện nói tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.