Chuyên đề văn học: Hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề văn học: Hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
chuyen_de_van_hoc_hoi_nhap_voi_the_gioi_va_giu_gin_ban_sac_v.pdf
Nội dung tài liệu: Chuyên đề văn học: Hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
- Chuyên đề văn học: HỘI NHẬP VỚI THẾ GIỚI VÀ GIỮ GÌN BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC Người thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương A.ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội .Và như chúng ta đã biết “Văn học là nhân học”.Vì thế nó có tầm quan trọng rất lớn trong giáo dục quan điểm, tư tưởng ,tình cảm Đổi mới phương pháp dạy học là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng dạy học.Trường THCS Hải Ninh cũng như các trường khác trong toàn huyện rất quan tâm tới đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm. Đối với bộ môn Ngữ Văn thì dạy học theo phương châm tích cực sẽ đưa lại hứng thú và nâng cao chất lượng học sinh. Qua đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học là xu thế tất yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nó cũng phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục con người mới Việt Nam trong luật giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy học hiện đại trở thành cốt lõi và bức bách. Đối với môn Ngữ Văn ở trường THCS việc vận dụng phương pháp dạy học hiện đại cũng có những yêu cầu mới. Dạy học môn Ngữ Văn đơn giản không chỉ là truyền thụ kiến thức mà còn rèn kĩ năng, hình thành tình cảm ở từng học sinh góp phần quan trọng trong việc đào tạo những con người có ý thức tu dưỡng, biết yêu thương, biết quý trọng bạn bè, có lòng yêu nước, lòng nhân ái, tôn trọng lẽ phải hướng tới giá trị chân- thiện- mĩ. Thực tế hiện nay, ở các trường phổ thông cho thấy không phải học sinh nào cũng ý thức được vai trò, vị trí của môn học này ở bậc học, cấp học của mình. Bên cạnh những em say mê, hứng thú với môn học Ngữ Văn còn có không ít những học sinh còn lơ là, thụ động, chưa tích cực, xem nhẹ môn học dẫn đến kết quả học tập không cao. Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn, bản thân tôi nhận thấy học sinh còn yếu về kĩ năng xác định nội dung văn bản, có sự liên hệ rút ra nội dung bài học, mở rộng phần cảm nhận liên hệ nội dung bài học. 2.Đối tượng nghiên cứu: Áp dụng cho đối tượng học sinh khối 9 Trường THCS Hải Ninh 3.Phạm vi nghiên cứu: Tiến hành trong suốt năm học và được kiểm nghiệm cụ thể ở học sinh khối 9 Trường THCS Hải Ninh II. NỘI DUNG 1.Cơ sở lí luận: *.Khái niệm dạy học theo chủ đề: - Chủ đề: Là vấn đề cơ bản, là nội dung chính được đề cập đến - Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức,
- nội dung bài học, chủ đề, có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó( tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài , môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể phát huy tốt hơn khả năng chủ động, sáng tạo, khái quát, tổng hợp kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. - Trên cơ sở kế hoạch dạy học giáo viên có thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất thiết phải theo trình tự bài / tiết trong sách giáo khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết chỉ có thể thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong học ngoài giờ lên lớp. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập cho học simh ở ngoài lớp học và ở nhà. *.Ưu thế của dạy học theo chủ đề: - Dạy học theo chủ đề giúp tiết kiệm được thời gian để tập trung thời gian khai thác nội dung kiến thức, học sinh có nhiều thời gian thực hành, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề. - Dạy học theo chủ đề cũng như một số mô hình tích cực khác, giáo viên luôn phải rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học cần tận dụng tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và khuyến khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần so vớinội dung cần dạy. Phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. - Dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn các nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác như các năng lực, kĩ năng sống Trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng thể. Hơn nữa với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không gian, thời gian dạy học, tinh giản thời gian dạy độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều. - Việc dạy học theo chủ đề sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo của giáo viên trong công tác giảng dạy và thực hiện kế hoạch dạy học. - Rất cần thiết trong công tác bồi dưỡng HSG, ôn thi vào THPT vì dạy học theo chủ đề giúp cho học sinh tổng hợp kiến thức, xâu chuỗi các vấn đề, nhìn nhận vấn đề một cách đa dạng, đa chiều *. Những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học theo chủ đề 1. Thuận lợi: + Sự chỉ đạo thống nhất từ Bộ GD và ĐT, Sở GD và ĐT, Phòng GD và ĐT cũng như sự chỉ đạo sát sao của các nhà trường. Đây chính là cơ sở, điều kiện giúp giáo viên thực hiện việc góp phần xây dựng kế hoạch dạy học ngày càng hoàn thiện hơn. + Giữa các bài học trong chương trình có nhiều bài có mối quan hệ chặt chẽ, GV dễ dàng trong việc chọn và xây dựng chủ đề dạy học. + Bộ môn có nội dung phong phú, nguồn tài liệu dồi dào để HS tìm hiểu, GV tham khảo trong việc tổ chức học sinh học tập. + Là một môn xã hội, lại là môn công cụ nên liên hệ thực tiễn đời sống khá dễ dàng. 2
- Đó là những định hướng để ta có những yêu cầu HS ứng dụng vào thực tế. 2.Khó khăn: + Trước hết, nhận thức, ý thức đổi mới việc dạy học của một số giáo viên còn hạn chế, nhất là với những giáo viên cao tuổi. Đổi mới bao giờ cũng gây khó khăn cho GV vì thay đổi một thói quen thực hiện bao đời là điều không dễ. + Không có sẵn chương trình từ SGK, SGV mà GV tự biên soạn, cấu trúc lại chương trình. Những gì cần lược bỏ, những gì cần tích hợp vào, tự GV quyết định. + Mỗi chủ đề thường được thực hiện trong nhiều tiết. Thế nhưng khoảng cách thời gian giữa các tiết không gần nhau, tạo tâm thế cho mỗi tiết học trong cách dạy có sự xâu chuỗi kiến thức giữa các tiết mất thời gian. + Tỉ lệ HS tích cực, chủ động trong học tập chưa nhiều. Khả năng tự học hạn chế làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng tiết học. B,XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ HỌC TẬP VÀ ĐẶT TÊN CHO CHUYÊN ĐỀ: Tên chuyên đề Ứng với bài trong SGK Hội nhập với thế giới và giữ gìn bản Văn bản nhật dụng: sắc văn hoá dân tộc. Phong cách Hồ Chí Minh (Lê Anh Trà) C.XÂY DỰNG NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ: Tên chuyên đề Bài tương ứng Tổng số tiết Thứ tự trong Hình thức tổ dự kiến PPCT chức Hội nhập với thế Văn bản nhật 2 tiết TuÇn 1, tiÕt 1,2 Trên lớp giới và giữ gìn bản dụng: sắc văn hoá dân 1 tuần Ở nhà tộc. Phong cách Hồ Chí Minh (Lê Anh Trà) 1 tiết Chiều tuần 3 Ngoại khóa tại phòng chức năng D. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: 1/ Kiến thức:Giúp học sinh thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách Hồ Chí Minh qua văn bản nhật dụng Phong cách Hồ Chí Minh của Lê Anh Trà có sử dụng kết hợp với các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm. - Học sinh hiểu được: Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt. Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể. 3
- 2/ Kĩ năng: Biết cách đọc – hiểu văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc. Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, lối sống. 3/ Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm kính yêu, lòng tự hào và học tập, rèn luyện theo tấm gương Bác. Có ý thức trong việc hội nhập với thế giới và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. 4. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất: a. Năng lực : * Năng lực chung: - Năng lực đọc hiểu văn bản, thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ, suy nghĩ, sáng tạo. * Năng lực chuyên biệt: - Th«ng qua viÖc ®äc diÔn c¶m, hiểu ,cảm nhận được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. - Năng lực GQVĐ, sáng tạo hoàn thành theo câu hỏi phần đọc hiểu theo yêu cầu. b, Phẩm chất: Tự lập, tự tin, có tinh thần học hỏi để mở rộng hiểu biết. 5. Tích hợp giáo dục quốc phòng an ninh: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác trong việc tự học để trau dồi tri thức. D. Xác định và mô tả mức độ yêu cầu: Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 1. Đọc - Nhớ được - Chỉ ra được sự ảnh – hiểu những nét hưởng, chi phối nổi chung văn chính về tác bật của hoàn cảnh bản: giả, xuất xứ sáng tác đến nội dung + Tác giả, văn bản, hoàn thể hiện của văn bản. xuất xứ văn cảnh sáng tác, bản thể loại + Thể loại - Nhận biết + Chủ đề phương thức + Phương biểu đạt được thức biểu sử dụng trong đạt. văn bản . - Nhận biết nội dung, bố cục, chủ đề văn bản 4
- đề cập. 2. Đọc – - Nhận biết - Hiểu nội dung, ý - Trình bày - Biết tự đọc và hiểu ý những biểu nghĩa của những chi những cảm khám phá các nghĩa nội hiện, chi tiết, tiết, câu văn, đoạn nhận, những giá trị của một dung, giá câu văn, đoạn văn cụ thể để hiểu ấn tượng văn bản mới trị nghệ văn tiêu biểu được con đường đến sâu sắc của cùng kiểu loại. thuật văn của văn bản thể với tri thức, cách tiếp cá nhân về - Vận dụng hiểu bản. hiện vẻ đẹp của thu tri thức nhân loại những nét biết về tác giả, Bác trong sự và lối sống giản dị đẹp trong tác phẩm, tri tiếp thu tinh thanh cao của HCM. phong cách thức đọc-hiểu hoa văn hoá và - Chỉ ra được tác HCM. văn bản để cảm lối sống. dụng và hiểu được - Vận dụng nhận giá trị nội - Nhận biết các giá trị, ý nghĩa của tri thức đọc- dung của hình thức nghệ các hình thức nghệ hiểu văn 1đoạn/1 văn thuật đặc sắc thuật đặc sắc để làm bản để kiến bản không có được thể hiện nổi bật nội dung văn tạo những trong SGK có trong từng chi bản (vẻ đẹp trong giá trị sống cùng nội dung tiết, câu văn, phong cách HCM). của cá nhân, để góp phần đoạn văn tiêu - Khái quát giá trị nội rút ra những làm rõ hơn nd biểu của văn dung, nghệ thuật, ý bài học và bài học bản nghĩa tư tưởng mà tác vận dụng giả gửi đến bạn đọc trong cuộc - Vận dụng tri - Nhớ được (hội nhập với thế sống. thức đọc-hiểu một số đặc giới và giữ gìn bản - Nhận xét, văn bản để tạo điểm của văn sắc văn hoá dân khái quát lập văn bản bản nhật dụng. tộc). một số đặc nghị luận, xử lí - Chỉ ra được một số điểm và tình huống cuộc đặc điểm cơ bản của đóng góp sống, thể hiện văn bản nhật dụng của văn bản sự kết nối vấn qua nội dung văn đối với nền đề đặt ra trong bản: đề cập đến văn học văn bản với những vấn đề thực thực tế. tiễn đời sống và có giá trị nhất định về mặt văn chương. 5
- E. Biên soạn câu hỏi/ bài tập : Hình thức 1: Đánh giá HS trên từng hoat động học Hình thức 2:Đánh giá trên bài kiểm tra PHẦN I: TRẮC NGHIỆM Hãy lựa chọn một đáp án đúng bằng cách ghi lại chỉ một chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng. Câu 1: Vấn đề chủ yếu được nói tới trong văn bản Phong cách Hồ Chí Minh là gì? A. Tinh thần chiến đấu dũng cảm của chủ tịch Hồ Chí Minh B. Phong cách làm việc và nếp sống của chủ tịch Hồ Chí Minh C. Tình cảm của người dân Việt Nam với chủ tịch Hồ Chí Minh D. Trí tuệ tuyệt vời của chủ tịch Hồ Chí Minh Câu 2: Để làm nổi bật lối sống giản dị của Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng phương thức lập luận nào? A. Chứng minh B. Giải thích C. Bình luận D. Phân tích Câu 3: Trong văn bản Phong cách Hồ Chí Minh, theo tác giả Lê Anh Trà, quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống của chủ tịch Hồ Chí Minh là gì? A. Phải tạo cho mình một lối sống khác đời, hơn người B. Có hiểu biết cao sâu để được người đời tôn sùng C. Đã là con người phải có đạo đức hoàn toàn trong sáng D. Cái đẹp là sự giản dị tự nhiên, thanh cao PHẦN II: TỰ LUẬN Từ vẻ đẹp trong tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh, em rút ra bài học nào cho bản thân trong việc học tập và tiếp thu văn hoá? G. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: * Chuẩn bị: (Thời gian trước 1 tuần khi dạy chuyên đề) - Nhiệm vụ GV + Nghiên cứu SGK,SGV. Thiết kế bài học theo Mô hình trường học mới 6
- + Chuẩn bị phiếu học tập, hướng dẫn HS trả lời các phiếu học tập + Lập 1 file dữ liệu về tranh ảnh, video , mẩu chuyện về B¸c trong máy chủ thư viện nhà trường để học sinh truy cập. - Nhiệm vụ HS: + Đọc, soạn. +Trả lời câu hỏi theo mẫu phiếu học tập * Mô tả tiến trình dạy học STT Các HĐ chính Thời Mục tiêu gian 1 Khởi động 8p Huy động tri thức sẵn có, tạo hứng thú với bài mới. 2 Hình thành kiến thức 30p Đọc, hiểu để cảm nhận vẻ đẹp phong c¸ch HCM 3 Thực hành 15p Vận dụng kiến thức, kĩ năng vừa học để làm bài , khắc sâu tri thức. 4 Vận dụng 7p Vận dụng tri thức để giải quyết nhiệm vụ thực tế. 5 Mở rộng, bổ sung Ở nhà * Tiến trình lên lớp: Hoạt động 1: Khởi động * Mục tiêu: kiểm tra kiến thức tự học, vốn hiểu biết của HS nhằm kết nối, định hướng hình thành kiến thức mới. * Phương pháp: quan sát trực quan,vấ n đáp. * Hình thức tổ chức: HS học cá nhân * Phát triển năng lực: tự học * Thực hiện: Giáo viên cho HS quan sát những hình ảnh về Bác ? Nêu cảm nhận của em về lối sống của Bác qua những hình ảnh đó ? - 3- 4 HS thể hiện ý kiến cá nhân bằng 1-> 2 câu văn ngắn gọn ? Các hình ảnh này gợi em nhớ tới văn bản nào đã học viết về Bác? 7
- - Văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ” của Phạm Văn Đồng mà em đã học ở lớp 7. - Tức cảnh Pác Bó – lớp 8 GV dÉn vµo bµi häc Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới: Nội dung 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm * Mục tiêu: kiểm tra kiến thức tự học, nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm. * Phương pháp: vấn đáp. * Hình thức tổ chức: HS học cá nhân * Phát triển năng lực: tự học * Thực hiện cụ thể: ? Trình bày một số hiểu biết của em về tác giả Lê Anh Trà? ? Giới thiệu xuất xứ của văn bản ? Nội dung 2: Đọc - tìm hiểu chung * Mục tiêu: kiểm tra kiến thức tự học, nắm được những nét chính kiểu loại, phương thức biểu đạt, nội dung, bố cục văn bản. * Phương pháp: nêu vấn đề, kĩ thuật hỏi chuyên gia. * Hình thức tổ chức: HS học tập cá nhân, học nhóm theo cặp * Phát triển năng lực: tự học, giải quyết vấn đề. * Thực hiện cụ thể: 1. Đọc, tìm hiểu chú thích: - GV hướng dẫn đọc: Đọc đúng, diễn cảm, thể hiện sự kính trọng đối với Bác. - 2 HS đọc -> giáo viên nhận xét. ? Cho biết nghĩa của những từ ngữ sau: phong cách, uyên thâm, tiết chế, hiền triết, thuần đức? - Cử 1 HS làm chuyên gia – HS khác đặt câu hỏi để chuyên gia giải đáp. - Gv đánh giá kết quả. 2) Tìm hiểu kiểu loại, phương thức biểu đạt, nội dung, bố cục văn bản. 8
- ? Qua tìm hiểu ở nhà, em hãy cho biết kiểu loại, phương thức biểu đạt, nội dung, bố cục văn bản? Hãy ghi lại câu trả lời vào ô tương ứng. - HS trao đổi theo cặp -> điền kết quả vào phiếu học tập - GV tổ chức cho nhóm HS trình bày -> Nhóm cặp khác nhận xét, bổ sung - GV thông tin laị kết quả và hỏi chất vấn HS Kiểu loại Văn bản nhật dụng. Phương thức Nghị luận kết hợp với tự sự, biểu cảm. biểu đạt Nội dung Vẻ đẹp trong phong cách văn hoá và sinh hoạt của Hồ Chí Minh Bố cục - Phần 1: “Từ đầu rất hiện đại”: Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh. - Phần 2: “còn lại”: Nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh ? Tại sao em xác định đây là văn bản nhật dụng? - Nội dung văn bản đề cập đến vấn đề mang tính thời sự - xã hội: vấn đề tiếp thu văn hoá nhân loại, và lối sống. GV: Văn bản này thuộc chủ đề sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. ? Phương thức biểu đạt chính là gì ? - Nghị luận ? Xác định luận điểm của văn bản? - Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh ( tương ứng phầ n 1) - Nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh( tương ứng phầ n 2) ? Mối liên hệ giữa các luận điểm trong văn bản? - Luận điểm1 là cơ sở nền tảng - Luận điểm 2 là biểu hiện cụ thể làm rõ luận điểm1 Nội dung 3 : Đọc – hiểu chi tiết văn bản Tìm hiểu chi tiết 2 đơn vị kiến thức theo bố cục đã xác định: - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh trong sự tiếp thu văn hoá nhân loại - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh trong lối sống 9
- 1. Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh trong sự tiếp thu văn hoá nhân loại: * Mục tiêu: - Nội dung : Cần làm nổi bật vốn tri thức văn hoá ở Bác đến mức uyên thâm sâu sắc. Sự tiếp thu văn hoá có sự chắt lọc tinh hoa, phê phán tiêu cực, từ đó nhào nặn với văn hoá dân tộc để tạo nên một nét đẹp văn hoá rất mới, rất hiện đại nhưng cũng rất Việt Nam, rất phương Đông. - Nghệ thuật : nghị luận kết hợp với kể, cách dẫn dắt và đưa dẫn chứng tiêu biểu gần gũi. * Phương pháp: dạy học đọc - hiểu, thảo luận nhóm, nêu vấn đề; kĩ thuật chia nhóm; kĩ thuật đặt câu hỏi, ki ̃ thuâṭ sơ đồ tư duy * Hình thức tổ chức: HS học tập cá nhân, học nhóm * Phát triển năng lực: thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề, quản lí bản thân . * Thực hiện cụ thể: a. T×m hiÓu biểu hiện của sự tiếp thu văn hoá cña B¸c: (GV tổ chức cho học sinh học tập cá nhân) ? Những tinh hoa văn hoá nhân loại đến với Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh nào? ? Em hãy nói cụ thể thời gian Bác hoạt động ở nước ngoài. ? Sự tiếp thu văn hoá nhân loại được biểu hiện cụ thể như thế nào? ? Kết quả của sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Bác? ? Em nhận xét gì về cách tác giả nêu ra những biểu hiện về sự tiếp thu văn hoá nhân loại của Bác ? b. Phương pháp tiếp thu văn hoá: (GV tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm). ? Cách tiếp thu và vận dụng những tri thức văn hoá nhân loại của Bác có gì đặc biệt và kì lạ? Nêu nhận xét cuả em về cách tiếp thu đó? -> HS thảo luận nhóm theo bàn, phân công nhóm trưởng tập hợp ý kiến chung vào phiếu học tập. Cách tiếp thu những tri thức văn hoá nhân loại của Bác Nhận xét 10
- -> GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả tự học, nếu chưa đầy đủ gv đặt câu hỏi bổ sung, học sinh phản biện để hoàn thành kiến thức. ? Em hiểu tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực là như thế nào ? ? Em hiểu những ảnh hưởng quốc tế đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người là như thế nào? Tại sao đó là điều kì lạ? -> Gv nhâṇ xét tinh thầ n và kết quả hoc̣ tâp̣ của các nhóm -> Chốt kiến thức bằ ng sơ đồ tư duy: Sư ̣ tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loaị củ a Hồ Chí Minh Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân Vừa tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại có định hướng, chọn lọc và loại vừa có ý thức giữ gìn và phát huy rất chủ động bản sắc văn hoá dân tôc.̣ Một nhân cách rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng rất mới, rất hiện đại. Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là vẻ đẹp văn hoá; có sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. c. Liên hệ - Bài học: HS lµm viÖc c¸ nh©n ? Cách tiếp thu văn hoá nhân loại của Bác có phù hợp với hoàn cảnh đất nước, với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta hiện nay không? Vì sao? GV tổ chức cho học sinh trình bày, bộc lộ quan điểm cá nhân Trong quá trình hs trình bày, gv hỏi bổ sung: 11
- + Tại sao trong thời kì đất nước hội nhập hiện nay cần có sự tiếp thu văn hoá nhân loại. + Tại sao phải tiếp thu có chọn lọc, hài hoà với cái gốc văn hoá dân tộc? + Từ vẻ đẹp trong tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh, em rút ra bài học nào cho bản thân trong việc học tập và tiếp thu văn hoá nhân loại? - Cần trau dồi, học tập các kiến thức văn hoá cơ bản vì đó là những tri thức nền để ta tiếp thu văn hoá nhân loại. - Học tập và tiếp thu văn hoá nhân loại là cần thiết trong quá trình hội nhập quốc tế nhưng phải có ý thức chọn lọc, ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. 2. Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh trong lối sống: * Mục tiêu: - Nội dung : Cần làm nổi bật Bác có lối sống giản dị và thanh cao. Đó là một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống, có khả năng đem lại hạnh phúc. - Nghệ thuật: nghị luận kết hợp với thuyết minh, cách dẫn dắt và đưa dẫn chứng tiêu biểu gần gũi. Những từ ngữ lập luận bộc lộ thái độ đánh giá của tác giả. * Phương pháp: dạy học đọc - hiểu, thảo luận nhóm, nêu vấn đề; kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi, kÜ thuËt s¬ ®å t• duy. * Hình thức tổ chức: HS học tập cá nhân, học nhóm ( 6 học sinh/ nhóm). * Phát triển năng lực: thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề, quản lí bản thân . * Thực hiện cụ thể: a. T×m hiÓu vÒ lèi sèng cña B¸c: Học sinh làm việc theo cÆp nhãm theo phiÕu häc tËp: Phương diện Biểu hiện Nhận xét - Nơi ở và làm việc - Trang phục và đồ dùng - Ăn uống hàng ngày GV kết luận. Phương diện Biểu hiện Nhận xét - Nơi ở và làm việc Nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh 12
- chiếc ao,chỉ vẻn vẹn có vài đơn sơ, giản dị phòng tiếp khách, làm việc và ngủ. - Trang phục và đồ - Quần áo bà ba nâu, áo trấn giản dị dùng thủ, dép lốp, chiếc va li con, vài vật kỉ niệm. - Ăn uống hàng ngày - cá kho, rau luộc, dưa ghém, đạm bạc cà muối, cháo hoa GV kể thêm những câu chuyện về sự giản dị của Bác. ? Nếu em đã từng về thăm lăng Bác, tham quan nhà sàn, bảo tàng Hồ Chí Minh, hãy giới thiệu cho bạn bè nghe những cảm nhận của mình về lối sống giản dị của Bác? - GV tổ chức cho HS thuyết minh dựa trên những trải nghiệm thực tế của bản thân. - Gv đánh giá rút kinh nghiệm về cách trình bày (GV tổ chức cho học sinh học tập nhóm: chia líp 6 nhãm) b. T×m hiÓu vÒ ý nghĩa cao đẹp trong lối sống của Bác: B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập -> GV sử dụng kĩ thuật chia nhóm tổ chức HS thảo luận nhóm: 6HS/nhóm, phân công nhóm trưởng tập hợp ý kiến chung vào phiếu học tập. -> Mỗi HS viết ý kiến của mình vào phiếu hoc̣ tâp̣ theo câu hỏi bổ sung ? Tại sao tác giả so sánh lối sống của Bác với các vị danh nho xưa? ? Em hiểu như thế nào về lời nhận xét: Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác Hồ không phải là cách tự thần thánh hoá , tự làm cho khác đời, hơn đời mà đây là lối sống thanh cao, một cách di dưỡng tinh thần. ? Tác giả cho rằng lối sống của Bác thể hiện quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống. Em suy nghĩ gì về quan điểm đó? ? Tại sao tác giả khẳng định lối sống của Bác có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác? B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập (10 p) HS hợp tác, trao đổi để tìm ra tri thức 13
- B3: Báo cáo kết quả và thảo luận: Treo kết qủa thảo luận của nhóm. Đại diện nhóm trình bày. HS bổ sung. B4: Đánh giá kết quả: - Kiến thức: khái quát qua sơ đồ tư duy Lối sống giản dị, thanh cao ., gần gũi với nhân hướng tới một không coi mục đích dân, với tâm hồn cuộc sống tinh sống chỉ là hưởng Việt Nam thần cao đẹp thụ vật chất quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống: cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. - Năng lực: Năng lực tự học,năng lực hợp tác,năng lực giao tiếp - Kiểm tra đánh giá: + GV đánh giá HS + HS đánh giá bạn và chính mình. c. Liªn hÖ thùc tÕ: GV tổ chức cho học sinh học tập cá nhân ? Trong cuộc sống hiện đại, xét về phương diện văn hoá thời kì hội nhập, em hãy chỉ ra những thuận lợi và nguy cơ? - Thuận lợi: mở rộng, giao lưu học hỏi tinh hoa văn hoá nhân loại - Nguy cơ: những luồng văn hoá độc hại ? Là hs em cần phải làm gì để học tập phong cách sống đẹp của Bác? - Tiếp thu văn hoá phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lối sống của con người Việt Nam. 14
- - Tự tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, thực hiện lối sống có văn hoá ngay từ cách ăn mặc, ứng xử, giao tiếp Nội dung 4: Tổng kết – Ghi nhớ * Mục tiêu: Khái quát về nghệ thuật , nội dung. * Phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực: Phương pháp nêu vấn đề, Kĩ thuật đặt câu hỏi, Kĩ thuật trình bày một phút * Hình thức tổ chức: HS học tập cá nhân * Phát triển năng lực năng lực giao tiếp: trình bày khái quát ý nghĩa nội dung, giá trị nghệ thuật của văn bản. * Thực hiện cụ thể: ? §Ó lµm næi bËt phong c¸ch cña B¸c, t¸c gi¶ ®· sö dông nh÷ng biÖn ph¸p nghÖ thuËt nµo? ? Vậy vẻ đẹp đó có ý nghĩa như thế nào đối với chúng ta, đặc biệt trong giai đoạn đất nước hội nhập hiện nay? Hoạt động 3: Thực hành * Mục tiêu: vận dụng kiến thức đọc hiểu để rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học, khắc sâu kiến thức bài học. * Phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp nêu vấn đề * Hình thức tổ chức: HS học tập cá nhân, học tập theo góc * Phát triển năng lực cảm thụ văn học, năng lực sáng tạo: bộc lộ cách suy nghĩ, cảm nhận riêng của cá nhân về 1 đoạn văn đặc sắc hoặc kể chuyện sáng tạo, đọc diễn cảm thơ viết về Bác * Thực hiện cụ thể: 1. Cảm nhận về một đoạn văn mà em ấn tượng nhất trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh ” của Lê Anh Trà? ( tổ chức cho hs học tập cá nhân) * HS tự chọn đoạn văn để trình bày cảm nhận. * Yêu cầu thể hiện được giá trị nội dung, nghệ thuật và bày tỏ cảm xúc suy nghĩ của bản thân từ đoạn văn đó. 2. Kể một câu chuyện hoặc đọc những câu thơ, ca dao hoặc sáng tác thơ có nội dung ca ngợi vẻ đẹp trong lối sống của Bác, qua đó bộc lộ cảm xúc của em về Bác? ( tổ chức 15
- cho hs học tập theo góc, mỗi góc chuẩn bi ṃ ôṭ nhiêṃ vu ̣-> đaị diêṇ từ ng nhóm trình bày) Hoạt động 4: Vận dụng * Mục tiêu: vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết nhiệm vụ thực tế * Phương pháp: nghiên cứu tình huống, dạy học theo dự án. * Phát triển năng lực : - Năng lực hợp tác: phân công nhiệm vụ để tìm kiếm thông tin. - Năng lực tạo lập văn bản - Năng lực giải quyết vấn đề => vận dụng tri thức đọc – hiểu văn bản để tạo lập văn bản nghị luận XH, để giải quyết tình huống cụ thể gắn với thực tiễn cuộc sống. - Năng lực sáng tạo: sáng tạo trong đề xuất giải pháp - Năng lực quản lí bản thân: liên hệ với bản thân để hoàn thiện chính mình, để hình thành và rèn luyện phẩm chất đạo đức. * GV xây dựng tình huống, nhóm HS xác định nhiệm vụ và lựa chọn tình huống, nghiên cứu thực hiện theo năng lực. 1. Hiện nay chúng ta đang tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, một trong những nội dung học tập đó là thực hiện lối sống giản dị. Hãy nêu một vài tấm gương tiêu biểu mà em biết bằng một bài viết? * HS nghiên cứu thu thập thông tin, nghiên cứu và giải quyết vấn đề. * Trong bài viết HS cần thể hiện những suy nghĩ, quan điểm của bản thân trước những tấm gương cụ thể trong cuộc sống. 2. Từ vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh, hãy liên hệ và trình bày suy nghĩ của em về sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thanh niên trong giai đoạn hội nhập của đất nước ta hiện nay? * HS nghiên cứu thu thập thông tin, nghiên cứu và giải quyết vấn đề. * Trong bài viết HS cần thể hiện những nhận xét, đánh giá, quan điểm của bản thân trước tình huống cụ thể của cuộc sống: * Chỉ rõ ý nghĩa, biểu hiện tích cực trong việc tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc 16
- * Chỉ rõ thực trạng đáng báo động của 1 bộ phận thanh niên hiện nay trong việc tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; phân tích hậu quả, nguyên nhân; từ đó đề ra giải pháp. a. GV hướng dẫn cụ thể công việc chuÈn bÞ trong 1 tuÇn HS: VD: Nhóm 1: Học làm phóng viên với nhiệm vụ : Tìm hiểu những tấm gương đang tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở địa phương em. - Hình thức: Các bức ảnh, đoạn video, những bài phỏng vấn nhỏ về tấm gương tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh - Bài tổng hợp của nhóm: Làm thành powerpoint trình chiếu kèm lời thuyết minh. GV : - Liên hệ với các nguồn tư liệu. - Lập phiếu đánh giá nhóm và các thành viên trong nhóm. Phiếu đánh giá nhóm b. Ngoại khóa ( 1 tiết-Phòng chức năng): Báo cáo kết quả HĐ của GV -HS Kết quả cần PP-KT-PT đạt GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả dự án - Phát triển - KT: Phòng - Lớp trưởng điều hành. năng lực sử tranh,Thuyết trình - Nhóm trưởng lên thuyết trình trên máy chiếu dụng ngôn PT: Máy chiếu, bảng - Các nhóm khác lắng nghe, góp ý ngữ, năng thông minh, giấy Ao - GV : nhận xét, đánh giá kết quả cá nhân, từng lực hợp tác, nhóm. sử dụng CNTT c. Thu hoạch chuyên đề - HS làm bài kiểm tra 15 p. - Viết bài thu hoach chuyên đề: Từ vẻ đẹp trong tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh, em rút ra bài học nào cho bản thân trong việc học tập và tiếp thu văn hoá? - GV chấm, đánh giá Hoạt động 5: Hoạt động mở rộng, bổ sung * Mục tiêu: tiếp tục mở rộng kiến thức, kĩ năng từ các kênh thông tin khác nhau. 17
- * Phương pháp: nêu vấn đề * Phát triển năng lực tự học, ứng dụng công nghệ thông tin. * Cụ thể: - Sưu tầm câu chuyện, tranh ảnh hoặc tư liệu kể về cuộc đời hoạt động Cách mạng hoặc lối sống của Bác Hồ thông qua sách, báo, internet - Tìm và thuyết minh vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh qua làm việc, giao tiếp. H. Thử nghiệm tiến trình dạy học: 18