Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn Hóa học 9

pdf 24 trang Đan Tâm 03/04/2025 580
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn Hóa học 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_h.pdf

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn Hóa học 9

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VỤ BẢN TRƯỜNG THCS XÃ LIÊN BẢO BÁO CÁO SÁNG KIẾN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI MÔN HÓA HỌC 9 Lĩnh vực (mã)/cấp học: Hóa học (05)/THCS Tác giả: Vũ Thị Thanh Nụ Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Hóa Chức vụ: Tổ phó tổ KHTN Nơi công tác: Trường THCS xã Liên Bảo Vụ Bản, ngày 15 tháng 4 năm 2023
  2. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn Hóa học 9” 2. Lĩnh vực (mã)/cấp học: Hóa học (05)/THCS. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 8 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023 4. Tác giả: Họ và tên: Vũ Thị Thanh Nụ Năm sinh: 1990 Nơi thường trú: Liên Bảo – Vụ Bản – Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Hóa Chức vụ công tác: Tổ phó tổ KHTN Nơi làm việc: THCS xã Liên Bảo Điện thoại: 0979451534 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100 % 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS xã Liên Bảo Địa chỉ: Liên Bảo – Vụ Bản – Nam Định Điện thoại: 02283820542
  3. BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tốc độ phát triển và sự phồn vinh của đất nước. Đại hội lần thứ XII của Đảng khẳng định tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học, phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Vậy để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng Tổ quốc thì phải nâng cao chất lượng giáo dục. Để nâng cao chất lượng giáo dục các trường học cần đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có tác dụng thiết thực và mạnh mẽ trong việc hình thành phát triển trí tuệ, nhân cách và còn tạo động lực vươn lên để giành kết quả cao trong học sinh, tạo ra những thế hệ trẻ có trí tuệ và có năng lực, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngoài ra còn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Chất lượng mũi nhọn tăng lên khẳng định được chất lượng của đội ngũ giáo viên cũng như chất lượng dạy học của nhà trường đồng thời khẳng định được vị thế của nhà trường. Bản thân tôi đã xác định để bồi dưỡng học sinh giỏi giáo viên bồi dưỡng phải tự mình tìm ra phương pháp để phát hiện, lập kế hoạch, nội dung bồi dưỡng cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, dạy như thế nào để gây hứng thú, kích thích trí tìm tòi, sáng tạo của học sinh. Đồng thời phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh để cùng tạo điều kiện cho học sinh được ôn tập, bồi dưỡng, rèn luyện một cách tốt nhất. Từ những lý do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn Hóa học 9” để cùng trao đổi với đồng nghiệp.
  4. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1. 1 Các giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến - Đầu năm học (tháng 9) tôi định hướng cho học sinh và lựa chọn đội tuyển. - Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, với phụ huynh học sinh để cùng tạo điều kiện cho học sinh ôn tập, rèn luyện một cách tốt nhất. - Tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh: Đơn giản hóa kiến thức giúp học sinh ghi nhớ bài học ngay trên lớp và cảm thấy hóa học không hề khó từ đó khơi dậy niềm yêu thích môn học cho học sinh. - Tôi không ngừng tự học, tự giác chịu khó, tìm tòi, để truyền đạt cho học sinh. Tôi đã tham khảo nhiều tài liệu kể cả tài liệu ở những lớp Hóa THPT có liên quan đến Hoá học THCS. - Phân dạng bài tập cụ thể, chuẩn bị kỹ nội dung cho mỗi dạng cần bồi dưỡng cho học sinh, đảm bảo các kiến thức mà học sinh lĩnh hội được phải có tính kế thừa và phát triển vững chắc. - Bài tập ra cho học sinh có tính logic, đi từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao. Công tác bồi dưỡng cần được tiến hành ngay mỗi tiết dạy chính khóa trên lớp. - Trong quá trình bồi dưỡng cần phải phát hiện các lỗi mà học sinh thường gặp như: lời giải không rõ ràng, phản ứng thiếu đều kiện hay cân bằng để nhắc nhở học sinh không mắc phải cho các lần sau. - Khi học sinh luyện tập phải có hướng “mở” cho học sinh. Học sinh giỏi thường có thêm các cách giải một bài toán mà giáo viên có thể chưa nghĩ tới thì cũng nên xem xét phân tích và nếu thấy đó là cách giải đúng thì cần động viên, khích lệ học sinh. 1.2 Sau khi áp dụng các giải pháp trên tôi nhận thấy a. Thuận lợi
  5. - Trường THCS xã Liên Bảo là một ngôi trường có truyền thống hiếu học, rất nhiều năm nhà trường có kết quả dạy học sinh giỏi đứng tốp đầu các trường trong huyện, hàng năm đều có học sinh thi đỗ vào trường chuyên Lê Hồng Phong. - Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Giáo viên bồi dưỡng đội tuyển HSG luôn nhận được sự hỗ trợ của ban giám hiệu, của đồng nghiệp, các đoàn thể trong trường cũng như các bậc phụ huynh. - Đa số phụ huynh có con em được bồi dưỡng quan tâm, tạo điều kiện tốt để học sinh tham gia bồi dưỡng đầy đủ. - Nhiều học sinh có yêu thích môn Hóa học, các em không ngừng tự tìm tòi sáng tạo trong quá trình học tập. Điều đó cũng thôi thúc người dạy phải không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn và như vậy cả cô và trò cùng “thi đua” dạy tốt học tốt. b. Khó khăn * Đối với giáo viên: - Khác với các bộ môn khoa học khác, việc chọn học sinh khối 9 để bồi dưỡng môn Hóa học 9 đối với giáo viên còn gặp không ít khó khăn. Vì bản thân tiếp cận với học sinh muộn so với các giáo viên dạy các môn khác. Thời gian phát hiện, chọn và bồi dưỡng ngắn. Phần lớn học sinh giỏi môn Hóa học lại thường học giỏi cả các môn tự nhiên có khả năng tư duy tốt nhưng lại không có hứng thú với môn Hóa học do được tiếp cận muộn hơn các môn học khác. - Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học không được tổ chức thường xuyên, kinh nghiệm của giáo viên còn hạn chế.
  6. - Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi thì thời gian bồi dưỡng tương đối ngắn đầu năm lớp 9 mới lựa chọn đội tuyển nên giáo viên khi dạy thường hay nôn nóng, bỏ qua bước làm chắc cơ bản. - Trong nội dung bồi dưỡng, phạm vi kiến thức rộng. Tài liệu tham khảo rất nhiều, nhiều sách biên soạn không theo một trình tự nhất định nên giáo viên chưa tổng hợp được chương trình bồi dưỡng. Kiến thức trang bị cho học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu đề thi. - Cơ sở để định ra nội dung bồi dưỡng chưa khoa học, dẫn đến không trang bị đủ kiến thức cho học sinh dự thi. - Số lượng giáo viên dạy môn Hóa học trong nhà trường chỉ có 01 đồng chí nên việc trao đổi kinh nghiệm còn gặp nhiều khó khăn. * Đối với học sinh: - Học sinh chưa được bồi dưỡng chuyên sâu ở lớp 8 nên khi vào đội tuyển lớp 9 các em khá lúng túng, thường có tâm lí chán nản khi gặp những bài khó. Dẫn đễn có những học sinh xin nghỉ giữa chừng. - Nếu nhà trường lựa chọn hai môn bồi dưỡng học sinh giỏi lớp đều là môn Tự nhiên thì việc lựa chọn học sinh vào đội tuyển Hóa càng khó khăn hơn vì học sinh thường thích học Toán, Lý hơn do các môn học này được tiếp cận ngay từ lớp 6. Hơn nữa Toán lại là môn thi vào THPT nên học sinh không có nhu cầu học Hóa. - Vấn đề học bồi dưỡng chưa thực sự đi vào chiều sâu. Lớp 9 là năm cuối cấp, ngoài việc học và ôn tập để vượt qua các kì thi kiểm tra chất lượng thì mục tiêu của các em là thi vào THPT nên các em có rất nhiều áp lực Từ đó dẫn đến quỹ thời gian không đủ để các em tự học, tự nghiên cứu. - Nhận thức của một số ít phụ huynh có sự thay đổi theo xu thế kinh tế thị trường, ít quan tâm đến việc con mình bồi dưỡng môn học gì và học như thế nào. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến Từ những thuận lợi và khó khăn trên qua nhiều năm trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu, thực nghiệm tôi đã rút ra được kinh nghiệm và thực hiện một số
  7. giải pháp cơ bản để phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học 9 ở trường THCS xã Liên Bảo như sau: 2.1 Phát hiện và lựa chọn học sinh giỏi - Trước hết tìm hiểu năng lực học môn Hóa học, môn Toán học và các bộ môn khoa học tự nhiên của học sinh năm lớp 8; kết hợp với khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 để có cơ sở lựa chọn. - Chọn học sinh trên tinh thần tự nguyện, cho học sinh đăng ký học. Tuy nhiên chọn học sinh có học lực khá trở lên. - Trong các tiết dạy chính khóa cần Test khả năng tư duy của học sinh bằng cách trả lời hoặc giải bài tập nâng cao, tổng hợp để phát hiện xem học sinh đó có nắm chắc kiến thức cơ bản, có năng khiếu, kĩ năng tư duy vận dụng kiến thức của học sinh. Và đặc biệt chú ý những học sinh có cách giải riêng. - Chọn học sinh đam mê bộ môn Hoá học. Một số học sinh có năng khiếu Toán học nên việc tiếp thu môn Hoá học là không quá khó song nếu các em không yêu thích Hoá học thì việc chọn lựa để bồi dưỡng các em dự thi học sinh giỏi Hoá học thường đạt kết quả không cao. Ngược lại, nếu các em đã có sẵn năng khiếu Toán học mà lại đam mê Hoá học thì việc chọn lựa, bồi dưỡng để các em dự thi học sinh giỏi thường đạt kết quả cao vì có những bài tập hóa có dạng biết tổng và tỉ hai chất, hoặc bài toán giải hệ phương trình - Chọn học sinh biết vận dụng kiến thức một cách tổng hợp, tư duy lôgíc. - Sử dụng thành thạo kĩ năng Hóa học, có tính thận,tỉ mỉ. - Giáo viên cần tạo một phong cách truyền thụ tốt để thu hút học sinh, giúp học sinh thể hiện được năng lực cũng như tính sáng tạo, từ đó giáo viên dễ dàng phát hiện và có cơ hội chọn được học sinh vào đội tuyển của mình. 2.2 Công tác bồi dưỡng Sau khi đã chọn được đội tuyển, giáo viên cần có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, rèn khả năng phân tích, tư duy, tổng hợp, tính cẩn thận tỉ mỉ đối với bộ môn, không đốt cháy giai đoạn. Trong kế hoạch bồi dưỡng, giáo viên cần nắm rõ khả
  8. năng hoàn thành kiến thức cốt lõi và khả năng vận dụng kiến thức trong từng nội dung kiến thức, trong từng chuyên đề. + Rèn cho học sinh cách học môn Hóa học đó là: Rèn luyện tính cẩn thận, đầy đủ, chi tiết khi làm bài thi. Thông thường những học sinh khá giỏi hay mắc lỗi chủ quan là giải các bài tập quá ngắn gọn, bỏ qua một số bước trong bài giải. Thậm chí có em giải bài tập còn nói là em trình bày thì chỉ có em hiểu. Vì vậy bài giải thường không đầy đủ các bước mặc dù kết quả đúng. Có em trong thi cử còn làm sót một vài ý hoặc cả một câu của đề thi (ví dụ quên cân bằng phương trình) mặc dù không khó đối với các em. Đây cũng là lí do khiến điểm các em không cao mặc dù các em có thể giải được tất cả các bài của đề. Từ những lí do trên tôi nhận thấy giáo viên cần rèn luyện cho các em tính cẩn thận trong trình bày khi kiểm tra, thi cử. + Rèn luyện tính khiêm tốn trong học tập, kiểm tra. Một số học sinh khá giỏi thường có tính chủ quan, tự cao trong học tập, thi cử. Có em thường tập trung giải các bài tập khó để tự khẳng định mình và không còn thời gian để làm các bài tập dễ. Vì vậy giáo viên hàng tháng cũng phải ra một số bài tập dạng củng cố kiến thức cơ bản để yêu cầu các em giải và kịp thời nhắc nhở chú trọng đến dạng kiến thức này. Để bồi dưỡng học sinh giỏi tôi phân chia thành từng dạng. Trong nội dung kiến thức bồi dưỡng, tôi đã tiến hành phân chia thành hai phần: Lí thuyết và bài tập. Hệ thống các bài tập chia thành hai nhóm là bài tập định tính và bài tập định lượng. Trong mỗi dạng cụ thể đều tiến hành theo 3 bước: + Bước 1: Tóm tắt đề, nêu giả thiết, kết luận, phân tích đề + Bước 2: Giải bài mẫu cơ bản khoảng 5,6 bài cho học sinh nắm được các bước và phương pháp giải dạng bài tập đó. + Bước 3: Ra thêm bài tập tương tự với mức độ cao hơn để hình thành kĩ năng. Trong quá trình làm bài tập thu vở chấm điểm để tạo hưng phấn cho học sinh.
  9. Là giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ không thể đạt được mục đích nếu không chọn lọc phân chia bài tập theo từng dạng cụ thể, rồi nêu đặc điểm của dạng bài tập và xây dựng hướng giải cho mỗi dạng, sau mỗi dạng phải chốt kiến thức cốt lõi. Đây là bước có ý nghĩa quyết định trong công tác bồi dưỡng vì nó giúp học sinh tìm ra được hướng giải một cách dễ dàng, hạn chế tối đa những sai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển được khả năng tư duy của học sinh thông qua các bài tập tương tự mẫu và các bài tập không theo khuôn mẫu mà học sinh tự nghiên cứu qua các tài liệu tham khảo. 2.2.1 Trang bị lý thuyết cho học sinh Trong kiến thức lý thuyết yêu cầu học sinh phải nắm thật vững kiến thức cơ bản (chương trình SGK Hóa 8, 9) theo các nội dung sau: - Tính chất hóa học của kim loại và phi kim, 4 loại hợp chất vô cơ - Dãy hoạt động hóa học của kim loại - Tính chất hóa học của một số hợp chất hữu cơ cơ bản. Những học sinh không nắm vững nội dung chương trình, kiến thức ở SGK lớp8,9; không nắm được tính chất cụ thể của các chất thì không thể tổng hợp kiến thức một cách chính xác được dẫn đến kết quả không cao. Tuy nhiên, chỉ nắm vững kiến thức ở SGK không thôi thì chưa đủ vì những kiến thức đó chỉ là kiến thức nền. Vì vậy, trong quá trình dạy, bồi dưỡng, luyện thi mỗi giáo viên đều có thể đúc kết, tích lũy cho mình những dạng kiến thức nâng cao hoặc các trường hợp đặc biệt không theo quy luật thường có trong các đề thi học sinh giỏi. Ví dụ 1: Đối với kim loại Khi dạy bài Sắt (Hóa học 9), trong mục tính chất hóa học học sinh sẽ biết Sắt có đầy đủ tính chất hóa học của kim loại, biết Sắt (Fe) có 2 hóa trị (II và III). Nhưng giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh cách nhớ khi nào thể hiện hóa trị II khi nào thể hiện hóa trị III + Thể hiện hóa trị II: khi phản ứng với dung dịch axit thường, dung dịch muối, phi kim yếu, . . .
  10. + Thể hiện hóa trị III khi phản ứng với phi kim mạnh, axit có tính oxi hóa: T O 2Fe + 3Cl2  2FeCl3 T O 2Fe + 6H2SO4(đ)  Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O - Nhôm (Al) là kim loại lưỡng tính, nhôm cùng với oxit và hiđrôxit của nhôm đều phản ứng được với kiềm mạnh tạo thành muối: 2Al + 2NaOH + 2H2O 2NaAlO2 + 3H2 - Phản ứng của kim loại với muối (không tạo ra kim loại mới) hoặc các kim loại trong dãy hoạt động hóa học của kim loại như Na, K khi phản ứng với dung dịch muối thì thường xảy ra 2 phản ứng Fe + 2FeCl3 3FeCl2 Cu + 2FeCl3 CuCl2 + 2FeCl2 - Muối axit tác dụng với kiềm tạo ra muối trung hòa (số muối trung hòa ứng với số kim loại có trong chất phản ứng): NaHCO3 + NaOH Na2CO3 + H2O 2NaHCO3 + Ca(OH)2 Na2CO3 + CaCO3 + 2H2O - Muối axit tác dụng với muối axit thì muối của gốc axit mạnh hơn đóng vai trò như 1 axit sẽ đẩy axit yếu hơn ra khỏi muối còn lại: NaHSO4 + NaHCO3 Na2SO4 + CO2 + H2O 2NaHSO4 + Mg(HCO3 )2 MgSO4 + Na2 SO4 + 2CO2 + 2H2O - Phản ứng của axit (HNO3 ,H2SO4 đặc) với kim loại, sinh ra các sản phẩm khử khác nhau không giải phóng H2. - Phần hợp chất hữu cơ, cần biết cách viết đúng công thức cấu tạo, xác định đúng số đồng phân Ngoài ra dựa vào kiến thức lý thuyết giáo viên phải cho học sinh tìm hiểu thêm để giải thích một số hiện tượng li kì xảy ra trong tự nhiên hoặc thí nghiệm hay nhằm tạo hứng thú cho học sinh và cũng là giải pháp rèn cho học sinh tính tự lập tự nghiên cứu. Ví dụ 2: Giải thích hiện tượng “ma trơi”?
  11. Về hiện tượng này học sinh có thể đã được nghe, được nhìn thấy. Tuy nhiên để giải thích một cách chính xác thì sẽ nhiều em không biết. Từ đó giáo viên giải thích cho học sinh: Trước kia, ma trơi được xem như một hiện tượng huyền bí không thể lý giải. Chính vì vậy, con người giải thích hiện tượng ma trơi như sự xuất hiện của thế giới thứ 2, tức ma quỷ hiện hình. Những linh hồn của người chết bay vất vưởng trên mặt đất. Theo các nhà khoa học, thật ra chẳng có ma quỷ gì cả chỉ là những phản ứng hóa học đơn giản. Trong xương và não người có nhiều photpho, sau khi chết, các vi khuẩn sẽ phân hủy xác và sinh ra photphin (PH3) và điphotphin (P2H4). PH3 chỉ có thể bốc cháy trong không khí ở o nhiệt độ150 C, còn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong không khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin cháy mạnh hơn. Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của mặt trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm. 2PH3 + 4O2 →P2O5 + 3H2O Ví dụ 3: Bằng kiên thức Hóa học em hãy giải thích rõ ý nghĩa của câu ca dao sau: “Lúa chiêm lấp ló ngoài bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” . Do trong không khí có ~ 78% khí N2 và ~ 21% khí O2, khi có chớp (tia lửa điện) N2 và O2 trong không khí sẽ phản ứng với nhau theo phương trình: 3000o C N2 + O2  2NO NO + O2 → NO2 Khí NO2 tác dụng với nước mưa tạo ra HNO3 rơi xuống đất tác dụng với các chất kiềm như Ca(OH)2 có trong đất tạo ra muối nitrat: 2NO2 + H2O +1/2O2 → 2HNO3 HNO3 + Ca(OH)2 → Ca(NO3)2 + 2H2O. Muối nitrat là phân đạm làm cho lúa tốt nhanh. Ví dụ 4: Giải thích sự hình thành thạch nhũ trong hang động?
  12. Sự hình thành thạch nhũ trong các hang động với càc hình thù kì lạ đó là do kết quả chuyển đổi qua lại giữa CaCO3 và Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2 2.2.2 Phân dạng các loại bài tập 2.2.2.1 Bài tập định tính: chủ yếu học sinh phải dựa vào kiến thức lý thuyết để giải là chính. a. Bài tập về chuỗi phản ứng: học sinh phải nắm vững tính chất hóa học và mối quan hệ giữa các chất. Với dạng bài tập này tôi chọn cho học sinh các bài tập với các mức độ khác nhau từ dễ đến khó như sau: * Chuỗi phản ứng thông thường: Ví dụ 1: viết PTHH biễu diễn sự chuyển đổi sau đây FeCl3 Fe(OH)3 Fe2O3 Fe FeCl2 Fe(OH)2 FeSO4 - Trước tiên học sinh phải nhớ lại kiến thức: sắt thể hiện hóa trị II hoặc III trong các phản ứng nào. - Sau đó dựa vào tính chất hóa học và mối quan hệ giữa các chất để thực hiện các phản ứng. * Chuỗi phản ứng cho có giấu chất: Ví dụ 2: Thực hiện phản ứng theo sơ đồ sau X1 + X2 Na2CO3 + H2O ĐP có màng ngăn X3 + H2O X2 +X4 + H2 X5 + X2 X6 + H2O X6 + CO2 + H2O X7 + X1 Đpnc criolit X5 X3 + O2 - Trước tiên học sinh dựa vào 4 chất trong sơ đồ là Na2CO3 và H2O, H2 CO2,O2 để dự đoán các chất - Thay các chất vào sơ đồ và thực hiện các phản ứng.
  13. b. Bài tập về nhận biết, phân biệt các chất: cần biết các loại thuốc thử thường dùng, phân chúng thành 3 dạng nhận biết (dùng thuốc thử tự do, dùng thuốc thử có giới hạn, không được dùng thêm thuốc thử nào khác), mỗi dạng có đưa ra các bước giải chung. * Với dạng 1 và 2: tôi hướng dẫn học sinh lập sơ đồ nhận biết, sau đó nhìn vào sơ đồ trình bày lời giải sẽ đảm bảo đầy đủ nội dung. VD : bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết các dung dịch không màu đựng trong mỗi lọ sau: NaOH, KCl, Ba(NO3)2, Na2SO4,H2SO4. - Trước tiên hướng dẫn học sinh phân loại chất - Dự kiến thuốc thử cần dùng: quì tím (nhận ra kiềm và axit) - Tiếp theo lập sơ đồ nhận biết: - Sau cùng nhìn vào sơ đồ trình bày lời giải theo hướng dẫn * Với dạng 3 (không dùng thêm thuốc thử nào khác): - vẽ bảng kết quả dựa vào bảng đó để kết luận cho chất cần nhận biết - Cuối cùng trình bày lời giải theo hướng dẫn . c. Bài tập về tinh chế, tách rời các chất: Dựa vào tính chất của từng chất riêng biệt để chuyển một số chất trong hỗn hợp sang các hợp chất trung gian, sau đó dựa vào các phản ứng đặc trưng của từng chất để tái tạo lại chúng. 2.2.2.2 Bài tập định lượng: Cung cấp cho học sinh các công thức có liên quan, các bước chung nhất của bài toán tính theo phương trình hóa học, lấy đó làm nền tảng để phát triển cho các dạng bài toán còn lại. a. Các kiến thức cần nắm * Các công thức ban đầu học sinh cần phải nắm: - Cần nắm vững các công thức cơ bản (Trong hóa học 8) - Chú ý công thức: 10 Ddd C(%) + Công thức liên quan giữa 2 loại nồng độ: CM M ct
  14. + Công thức tính khối lượng dung dịch: mdd = mct + mdm – (m + m) hoặc mdd = Vdd x Ddd * Các bước chung giải bài toán tính theo phương trình hóa học: - Học sinh cần nắm vững 4 bước giải toán theo phương trình đã học ở chương trình hóa học 8 - Học sinh tiến hành theo các bước chung nhưng khi đi vào một bài toán cụ thể đôi lúc không thực hiện hết mà có thể lược bớt đi cho phù hợp với từng bài, đồng thời mỗi dạng riêng biệt có bổ sung thêm các kiến thức cần thiết. - Từ bài toán tính theo phương trình hóa học có thể phát triển thành nhiều dạng bài tập khác nhau. b. Các dạng bài toán cụ thể thường gặp: Dạng 1. Bài toán xác định nguyên tố hóa học: * Các lưu ý của dạng bài toán này: - Cần tìm NTK để suy ra nguyên tố cần tìm (có đối chiếu với hóa trị của nguyên tố) * VD 1 : Hòa tan vừa đủ oxit kim loại M có công thức MO vào dung dịch H2SO4 loãng có nồng độ 4,9% được dung dịch chỉ chứa một muối tan có nồng độ 7,69% . Cho biết tên kim loại M . - Tóm tắt, phân tích đề: + Từ côngthức MOta suyra M cóhóa trịII, chỉ cầntìm NTK củaM + Dữ kiện đề bài cho nồng độ % , phải dựa vào nồng độ % để lập các biểu thức có liên quan. + Cần đặt ẩn số cho 1 trong 2 chất phản ứng, để đơn giản ta đặt ẩn số đó là 1 mol MO phản ứng. + Từ tỉ lệ của PTHH cùng với các nồng độ % có được, suy ra được tổng khối lượng ban đầu và khối lượng dung dịch sau phản ứng, sau đó vận dụng định luật bảo toàn khối lượng để tìm NTK của M. Giải: +Giả sử có 1 mol MO phản ứng
  15. + PTHH : MO + H2SO4 MSO4 + H2O Tỉlệ: 1mol 1mol 1mol + Khối lượng dung dịch sau phản ứng (1)Tổng khối lượng dd ban đầu : 98 m m (M )16 x100 2016 M (g) MO ddH SO42 9,4 M 96 (2) Khối lượng dung dịch sau phản ứng : m x100 (g) ddMSO4 69,7 + Theo định luật bảo toàn khối lượng : (1) = (2) , giải ra : M 64 (Cu) Dạng 2. Bài toán kim loại phản ứng với dung dịch muối: * Các lưu ý của dạng bài toán này: - Thường là nhúng thanh kim loại vào dung dịch muối của kim loại yếu hơn, kim loại mới sinh ra sẽ bám lên thanh kim loại ban đầu. - Sau phản ứng, khối lượng thanh kim loại ban đầu có sự tăng hay giảm khối lượng: m KL tăng thêm = mKL mới sinh ra - mKL phản ứng m KL giảm đi = mKL phản ứng - mKL mới sinh ra - Thường đặt ẩn số là số mol cho kim loại phản ứng * VD1 : Ngâm 1 thanh kẽm có khối lượng 50 gam vào dung dịch CuSO4, sau phản ứng khối lượng thanh kẽm là 49,8 gam. Tính khối lượng kẽm phản ứng và khối lượng đồng sinh ra. - Tóm tắt, phân tích đề: + Theo số liệu đề bài cho ta thấy khối lượng thanh kẽm sau phản ứng giảm thì áp dụng công thức m KL giảm + Đặt ẩn số là số mol kẽm phản ứng - Giải: + Gọi x (mol) là n Zn phản ứng + PTHH: Zn + CuSO4 ZnSO4 + Cu Tỉlệ: xmol xmol
  16. +Tacó: 50–49,8 = 65x–64x x (2,0 mol) +Tínhtiếp: mZn phản ứng = 13 (g); mCu sinh ra = 12,8 (g) * VD2 : Ngâm một thanh sắt trong dung dịch có chứa 2,8 gam muối sunfat của kim loại M. Sau phản ứng khối lượng thanh sắt tăng thêm 0,14 gam. Xác định công thức hóa học của muối sunfat. - Tóm tắt, phân tích đề bài toán: - Giải: + Gọi n là hóa trị của M, suy ra công thức muối là: M2(SO4)n + PTHH: nFe + M2(SO4)n nFeSO4 + 2M Tỉlệ:56n(g) 2M+96n(g) 2M(g) .8,2 56n 8,2 2. M g)(  2,8 (g) g)( 2M 96n 2M 96n +Từ tỉ lệ ởPTHH và đề bài, tacó: .8,2 2M 8,2 56. n - = 0,14 M=32n .Chọn: n=2;M=64(Cu) 2M 96n 2M 96n Dạng 3. Bài toán về hiệu suất phản ứng: * Các lưu ý của dạng toán này: - Hiệu suất phản ứng cho biết tỉ lệ lượng chất phản ứng thực tế so với lượng chất ban đầu. - Thường dựa vào lượng chất sản phẩm để tính hiệu suất phản ứng. Với H% là hiệu suất phản ứng, ta có công thức tính: Lượng sản phẩm thực tế H% = x 100% Lượng sản phẩm theo LT - Lượng chất lý thuyết được tính dựa vào PTHH. - Đối với sản phẩm: Lượng sản phẩm thực tế ≤ Lượng sản phẩm lý thuyết - Đối với chất tham gia: Lượng chất tham gia thực tế ≥ Lượng chất tham gia lý thuyết.
  17. - Trong mỗi bài toán cần xác định rõ đâu là lượng chất thực tế, đâu là lượng chất lý thuyết. * VD 1: Khi nhiệt phân 1 mol KClO3 (có mặt MnO2) thì thu được 43,2 gam oxi. Tính hiệu suất của phản ứng. - Tóm tắt, phân tích đề: + 43,2 gam oxi thu được là khối lượng sản phẩm thực tế. + Cần dựa vào PTHH, giả sử nhiệt phân hết 1 mol KClO3 để tính khối lượng của oxi thu được (lượng sản phẩm lý thuyết) - Giải: MnO ,T O + PTHH: 2KClO3 2  2KCl + 3O2 3 Tỉ lệ: 1 (mol) (mol) 2 3 + Từ PTHH tính được: m 32 g)(48 (Khối lượng oxi trên lý thuyết) O2 2 2,43 +Từđósuyra: H % 100% 90% 48 Dạng 4. Bài toán hỗn hợp: * Các lưu ý của dạng toán này: - Giả sử hỗn hợp gồm A, B, . . . - Yêu cầu tính trong bài toán hỗn hợp: + Thành phần % theo khối lượng: m m %A A 100% ; %B B 100% mhh mhh + Thành phần % theo thể tích (chỉ áp dụng cho chất khí): V n V n %A A 100% A 100% ; %B B 100% B 100% Vhh nhh Vhh nhh +Lưuý: %A + %B + =100% - Trong quá trình giải chúng ta cần tuân thủ theo các bước chung của bài toán tính theo PTHH (như đã nói ở trên), luôn đặt ẩn số trong bài toán để tránh nhầm lẫn giữa các đại lượng với nhau.
  18. - Cần lưu ý rằng đây là dạng toán khá phổ biến trong các đề thi. * VD 1 : Cho 16,6 gam hỗn hợp Fe và Al tác dụng với dung dịch HCl dư, thu được 11,2 lít H2 (ĐKTC). Xác định thành phần % theo khối lượng của Fe và Al trong hỗn hợp ban đầu. - Tóm tắt, phân tích đề bài - Giải: +Gọix,ylầnlượtlàsốmolcủaFevàAl.Tacó:56x + 27y = 16,6 (1) 2,11 + Số mol H2 : n (5,0 mol) H2 4,22 + PTHH : Fe + 2HCl FeCl2 + H2 (a) x (mol) x (mol) 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2 (b) 3 y (mol) y(mol) 2 3 + Từ (a) và (b): x y 5,0 (2) 2 + Giải (1) và (2), suy ra : x= 0,2( mol) mFe = 11,2 (g) 2,11 %Fe = 100% %5,67 ; %Al = 100% - 67,5% = 32,5% 6,16 Dạng 5. Bài toán xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ: * Các lưu ý của dạng toán này: - Dạng bài toán: đốt cháy a gam hợp chất hữu cơ thu được CO2,H2O, . xác định CTPT hợp chất hữu cơ. Biết M (có thể tính được) - Phương pháp giải: * Phương pháp khối lượng: + Tìm mC , mH , mO , m 12 m 2 CO2 2OH m ; m ; mO =ma – mC – mH C 44 H 18 + Xác định số nguyên tố có trong hợp chất, đặt công thức hợp chất + Xác định số nguyên tử theo công thức nguyên: (CxHyOz. . .)n m m m Lập tỉ lệ: x : y : z C : H : O 12 1 16
  19. Từ giá trị M tìm n + Xác định số nguyên tử theo công thức tổng quát: CxHyOz. . . 12x y 16z M mC mH mO a 12x y 16z M Hay: %C %H %O 100(%) y T O y CxHy + (x ) O2  xCO2 + H2O 4 2 y z T O y CxHyOz + (x ) O2  xCO2 + H2O 4 2 2 y T O y t CxHyNt + (x ) O2  xCO2 + H2O + N2 4 2 2 - Lưu ý: + Chất khí ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, ta xem tỉ lệ về số mol cũng là tỉ lệ về thể tích. * VD 1 : Người ta cho 0,7 gam một hợp chất hữu cơ A chứa C, H, O cháy trong bình đựng oxi dư. Sản phẩm sinh ra cho qua bình đựng dung dịch Ba(OH)2 thì khối lượng bình tăng thêm 2,3 gam, đồng thời thu được 2,955 gam muối trung hòa và 3,2375 gam muối axit. Tìm công thức phân tử hợp chất hữu cơ A, biết tỷ khối hơi của A đối với axetylen là 2,693 - Tóm tắt, phân tích bài toán: - Giải: ,2 955 ,3 2375 + Tính số mol: n ,0 015(mol) ; n ,0 0125(mol) BaCO3 197 Ba(HCO )23 259 + Phản ứng của CO2 với Ba(OH)2 : CO2 + Ba(OH)2 BaCO3 + H2O 0,015(mol) 0,015(mol) 2CO2 + Ba(OH)2 Ba(HCO3)2 0,025 (mol) 0,0125 (mol) m ,0( 015 ,0 025).44 (76,1 gam) + Từ 2 phản trên tính được: CO2 m 3,2 76,1 (54,0 gam) + Suy ra khối lượng nước: 2OH
  20. 1,76.12 0,54.2 + Tìm khối lượng C, H: m 0,48(g ) m 0,06(g ) C 44 H 18 mO = 0,7 – 0,48 – 0,06 = 0,16 (g) + Khối lượng mol của A: MA =2,693x26=70 + Đặt công thức A: CxHyOz , ta có: 12x y 16z 70 ;Giảira: x=4,y=6,z=1 0,48 0,06 0,16 7,0 + Công thức phân tử của A: C4H6O ( Có thể dựa vào công thức nguyên (CxHyOz)n để tìm A: 0,48 0,06 0,16 Tỉlệ:x:y:z= 1:6:4 12 1 16 Với:M=70,tìmđượcn=1.VậyAlà C4H6O Trên đây chỉ là một số dạng bài khá phổ biến mà tôi thấy thường gặp trong đề thi học sinh giỏi các cấp, ngoài ra còn nhiều dạng khác nữa. Điều chủ yếu là khi bồi dưỡng giáo viên cần mở cho học sinh hướng giải nếu học sinh chưa tìm được hướng đi đúng. Cũng có những trường hợp giáo viên yêu cầu học sinh nêu hướng giải quyết vấn đề. Nếu cảm thấy lối đi đó là phù hợp thì chỉ giao cho học sinh trình bày bài giải đầy đủ lúc rảnh rỗi để đỡ mất thì giờ lúc bồi dưỡng. Giáo viên cần giải thích cho học sinh hiểu khi giải một bài toán thì cần xác định hướng đi. Sau khi bồi dưỡng theo từng chuyên đề tôi đã cho học sinh luyện giải các đề thi của các năm của huyện Vụ Bản, của tỉnh Nam Định và tỉnh bạn. Đặc biệt giáo viên phải tìm tòi và xây dựng các đề có tính mới mẻ, cập nhật các bài tập Hóa học gắn với thực tế cuộc sống, phát huy khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh. Điều quan trọng trong quá trình bồi dưỡng là phải rèn cho học sinh thói quen “ba tự”: tự lập, tự chủ và tự học (tự lập trong suy nghĩ, tự chủ khi làm bài và tự học khi về nhà). Có như vậy mới đạt dược kết quả cao. III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN 1. Hiệu quả về mặt kinh tế
  21. Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn Hóa học 9” tôi đã trình bày và trao đổi với nhóm chuyên môn khoa học tự nhiên của nhà trường, đồng thời giảng dạy trực tiếp cho học sinh giỏi trong năm học vừa qua. Để áp dụng nó tôi không hề mất một khoản chi phí nào. Theo tôi chỉ cần giáo viên có lòng yêu nghề, tâm huyết với học trò và bố trí thời gian hợp lí để nghiên cứu và áp dụng đề tài trên thì sẽ đạt được hiệu quả rõ rệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa 9. Đặc biệt những học sinh khá giỏi môn Hóa nhưng không theo đội tuyển cũng có thể tự học và ôn tập theo nội dung của đề tài để nâng cao năng lực của bản thân. 2. Hiệu quả về mặt xã hội Qua nhiều năm giảng dạy và hai năm đảm nhận trọng trách bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học 9, với niềm đam mê bộ môn Hóa học của học sinh cùng với khả năng tiếp thu, phát hiện kiến thức nhạy bén, thông minh của các em, bản thân tôi là người vừa dạy trên lớp, vừa bồi dưỡng, đã góp phần định hướng để các em tự tìm tòi, nghiên cứu để tham gia kì thi học sinh giỏi cấp huyện và đã đạt được kết quả nhất định: Năm học 2019 – 2020 đội dành được 4 giải Nhì, 1 giải Ba, 1 giải Khuyến khích. Năm học 2022 – 2023 đội dành được 1 giải Ba, 2 giải Khuyến khích. Bản thân tôi đúc rút được nhiều kinh nghiệm quý, đồng thời tăng thêm động lực và niềm đam mê trong công tác bồi dưỡng trong những năm tiếp theo. Theo tôi thì đây là một số giải pháp mà tôi cho là thiết thực, áp dụng được cho tất cả học sinh tham gia bồi dưỡng để dự thi, vì trong đề tài có đưa ra dạng bài tập kể cả lý thuyết lẫn dạng toán ở mức cơ bản nhất, từ đó có khả năng phát triển và nâng cao hơn. Các đối tượng học sinh không tham gia dự thi cũng có thể tham khảo để nâng cao kiến thức, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn. Đề tài này cũng có thể sử dụng cho giáo viên có tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi hoặc