SKKN Đổi mới phương pháp dạy học. Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chủ đề "Sinh vật và môi trường"
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "SKKN Đổi mới phương pháp dạy học. Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chủ đề "Sinh vật và môi trường"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_kiem_tra_danh_gia_theo_dinh.pdf
Nội dung tài liệu: SKKN Đổi mới phương pháp dạy học. Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chủ đề "Sinh vật và môi trường"
- ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VỤ BẢN TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN GÔI HỒ SƠ SÁNG KIẾN Đổi mới phương pháp dạy học - kiểm tra đánh giá Theo định hướng phát triển năng lực học sinh Chủ đề: Sinh vật và môi trường Tác giả: Đỗ Hải Yến Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Sinh Chức vụ: Giáo viên Đồng tác giả: Phạm Tiến Toàn Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Sinh Chức vụ: Giáo viên Đồng tác giả: Nguyễn Thị Trang Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Lý Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THCS Thị trấn Gôi Vụ Bản, ngày 12 tháng 9 năm 2023
- 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Ủy ban nhân dân huyện Vụ Bản. - Trường THCS thị trấn Gôi. Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra Nơi công tác Trình độ Số Ngày tháng Chức sáng kiến Họ và tên (hoặc nơi chuyên TT năm sinh danh (ghi rõ đối thường trú) môn với từng đồng tác giả, nếu có) 1 Đỗ Hải Yến 29/9/1986 Trường Giáo Đại học 40% THCS Thị viên trấn Gôi 2 Nguyễn Thị Trang 18/10/1989 Trường Giáo Đại học 30% THCS Thị viên trấn Gôi 3 Phạm Tiến Toàn 12/8/1986 Trường Giáo Đại học 30% THCS Thị viên trấn Gôi Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Đổi mới phương pháp dạy học - kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chủ đề: sinh vật và môi trường” - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học (06)/THCS - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 06/02/2023 tại trường THCS Thị Trấn Gôi đối với khối lớp 9. - Mô tả bản chất của sáng kiến * Nghiên cứu cơ sở lý luận của Phương pháp “Đổi mới phương pháp dạy học - Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. * Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc áp dụng Phương pháp “Đổi mới phương pháp dạy học - Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh” vào việc dạy chủ đề: Sinh vật và môi trường.
- 3 - Đối với môn Sinh học 9 - Đối với giáo viên - Đối với học sinh * Thực hiện các chuỗi hoạt động theo hướng “Đổi mới phương pháp dạy học - Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh” vào việc dạy chủ đề: Sinh vật và môi trường. Và bảng mô tả các mức độ câu hỏi/bài tập, thực hành-thí nghiệm đánh giá năng lực của học sinh. Hệ thống câu hỏi/bài tập minh hoạ cho chủ đề. * Tiến hành khảo sát thăm dò học sinh trước khi áp dụng sáng kiến * Vận dụng sáng kiến vào giảng dạy phân môn Sinh học tại trường. * Khảo sát học sinh sau khi áp dụng sáng kiến. Có bảng thống kê kết quả sau khi áp dụng sáng kiến. * Có hình ảnh và sản phẩm của học sinh khi sử dụng phương pháp mới vào học tập. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Nhà trường cần trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị dạy học theo bộ môn để giáo viên có thể phát huy sự sáng tạo tối đa trong thiết kế các phương án dạy học. - Giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo nội dung bài học và các phương tiện dạy học cần thiết để tổ chức hoạt động cho học sinh, cần chuẩn bị bài chi tiết cụ thể đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy phân môn Sinh học. - Học sinh làm quen dần với những phương pháp dạy học - Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được trước và sau khi áp dụng giải pháp - Hiệu quả kinh tế: Giải pháp áp dụng không đòi hỏi đầu tư tốn kém về kinh tế. Các nội dung kiến thức có thể áp dụng được lâu dài cho cả việc ôn tập cho học sinh đại trà và học sinh trong đội tuyển môn Sinh. - Hiệu quả xã hội: Tạo hiệu ứng tích cực đối với giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh trong hoạt động giáo dục.
- 5 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến “Đổi mới phương pháp dạy học - kiểm tra đánh giá Theo định hướng phát triển năng lực học sinh Chủ đề: sinh vật và môi trường” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Lĩnh vực: Sinh học (06)/ THCS 3. Thời gian áp dụng sáng kiến Từ 5 tháng 9 năm 2022 đến 10 tháng 4 năm 2023 4. Tác giả Họ và tên: Đỗ Hải Yến Năm sinh: 1986 Nơi thường trú: Tam Thanh - Vụ Bản - Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Sinh Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THCS Thị trấn Gôi Điện thoại: 0916079180 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 40% 5. Đồng tác giả * Đồng tác giả thứ nhất Họ và tên: Nguyễn Thị Trang Năm sinh: 1989 Nơi thường trú: Thị Trấn Gôi - Vụ Bản - Nam Định. Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Lý Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THCS Thị Trấn Gôi - Vụ Bản - Nam Định. Điện thoại: 0377222280 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 30%. * Đồng tác giả thứ hai Họ và tên: Phạm Tiến Toàn
- 6 Năm sinh: 1986 Nơi thường trú: Thị trấn Gôi - Vụ Bản - Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Sinh Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THCS Thị trấn Gôi Điện thoại: 0942312886 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 30% 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến Tên đơn vị: Trường THCS Thị trấn Gôi Địa chỉ: Thị trấn Gôi - Vụ Bản - Nam Định Điện thoại: 0228382069
- 7 BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông. Nghị quyết số 29 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của ban chấp hành trung ương đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Xuất phát từ tính cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh hiện nay. Xuất phát từ nội dung kiến thức trong chương trình sinh học bậc THCS: Sinh vật và môi trường giúp học sinh nhận biết môi trường sống của sinh vật ngoài thiên nhiên và các nhân tố sinh thái của môi trường ảnh hưởng tới sinh vật. Qua đó xây dựng cho học sinh tình yêu thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên. Kiến thức sinh vật và môi trường học ở lớp 9 là những kiến thức cơ bản làm nền tảng cho sự phát triển nội dung kiến thức cho học sinh học cấp 3.
- 8 Xuất phát từ tầm quan trọng của việc cần thiết phải cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản của sinh vật và môi trường để qua đó học sinh có thể giải thích những hiện tượng liên quan đến cuộc sống, biết được những ảnh hưởng của môi trường tới sinh vật. Từ đó biết cách trồng trọt và chăn nuôi, khắc phục những yếu tố của môi trường tác động tới sinh vật. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn chủ đề “Sinh vật và môi trường” để thiết kế các hoạt động dạy học theo những phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, hình thành năng lực cho học sinh. II. Mô tả giải pháp 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Trong chương trình trung học cơ sở, bộ môn sinh học là bộ môn ít giờ, nhiều lí thuyết nên đại đa số học sinh ít quan tâm, không có hứng thú với môn học. Và nếu như giáo viên sử dụng phương pháp dạy học "truyền thụ một chiều" để truyền thụ kiến thức thì học sinh rất dễ chán, không chú ý lắng nghe và phân tâm. Mặt khác với hình thức tổ chức dạy học bài - lớp, kiến thức thường bị ngắt quãng, chia nhỏ, không liền mạch. Các hình thức tổ chức dạy học đơn điệu cũng là nguyên nhân làm cho hiệu quả dạy học không cao. Trong phương pháp dạy học cũ giáo viên thường không phát huy được hết khả năng của mình, chây lười trong công việc, tạo lối mòn trong việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị dạy học và thiếu sự sáng tạo, tìm tòi. Kế hoạch dạy học của giáo viên được xây dựng 1 cách rất chung chung, không khoa học, rõ ràng. Cách kiểm tra, đánh giá cũ đã không phân loại triệt để được học sinh. Học sinh sẽ không phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và đặc biệt không nhanh nhậy trong việc giải quyết những tình huống có trong thực tiễn. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1.Vấn đề cần giải quyết Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
- 9 từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin ), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. 2.2. Chỉ ra tính mới, sự khác biệt của phương pháp dạy học mới so với phương pháp dạy học cũ Với phương pháp dạy học mới học sinh sẽ chủ động lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Hình thành cho học sinh các năng lực: Năng
- 10 lực tự học, tự giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực thực hành thí nghiệm giúp các em trở thành những con người năng động, phát triển toàn diện. Học sinh được đưa vào những tình huống có trong thực tế, tự mình giải quyết những tình huống đó và cũng tự mình đánh giá được cách giải quyết đó là hợp lí hay chưa hợp lí bằng cách so sánh với các cách giải quyết của các bạn khác trong lớp nói riêng và của giáo viên nói chung. Nâng cao được quan hệ thân ái, đoàn kết, tin cậy, giúp đỡ nhau giữa các em học sinh. Giúp học sinh được trải nghiệm với cuộc sống thực tế. Tạo cơ hội để các em thực hành kĩ năng giao tiếp với mọi người. Giáo viên cũng có cơ hội tận dụng quan điểm và kinh nghiệm của học sinh. Kích thích niềm đam mê, yêu thích môn học, thích khám phá, thích tìm tòi của các em. 2.3.Cách thức thực hiện 2.3.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. 2.3.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
- 11 Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “ bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “ bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác. 2.3.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình
- 12 huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống. 2.3.4.Vận dụng dạy học theo tình huống Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông. 2.3.5.Vận dụng dạy học định hướng hành động Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức
- 13 hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động. 2.3.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng trường học kết nối. 2.3.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy 2.3.8.Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc
- 14 thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn khoa học 2.3.9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn. 2.4. Các bước thực hiện cụ thể áp dụng trong chủ đề: Sinh vật và môi trường 2.4.1. Kế hoạch dạy học của chủ đề: Sinh vật và môi trường. Tiết Bài tương ứng trong SGK Các hoạt động học Tiết 40 Bài 41. Môi trường và các - Hoạt động 1: Môi trường và các nhân tố sinh thái. nhân tố sinh thái. Tiết 41 Bài 42. Ảnh hưởng của ánh - Hoạt động 2: Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật. sáng lên đời sống sinh vật. Tiết 42 Bài 43. Ảnh hưởng của nhiệt - Hoạt động 3: Ảnh hưởng của độ và độ ẩm lên đời sống sinh nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật. vật. Tiết 43 Bài 44. Ảnh hưởng lẫn nhau - Hoạt động 4: Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật. giữa các sinh vật. Tiết 44 Bài 45 - 46. Thực hành: Tìm - Hoạt động 5: Thực hành: Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng hiểu môi trường và ảnh hưởng của của một nhân tố sinh thái lên một nhân tố sinh thái lên đời sống đời sống sinh vật. sinh vật.
- 15 2.4.2. Tiến trình thực hiện các chuỗi hoạt động. Hoạt động 1: Môi trường và các nhân tố sinh thái - Mục tiêu: + HS phát biểu được khái niệm chung về môi trường sống, nhận biết các loại môi trường sống của sinh vật. + Phân biệt được nhân tố sinh thái: nhân tố vô sinh, hữu sinh, đặc biệt là nhân tố con người. + HS trình bày được khái niệm giới hạn sinh thái. - Phương tiện: Máy tính và máy chiếu, Hình 41.1 và 41.2SGK phóng to - Hình thức: Trên lớp/hoạt động độc lập - Phương pháp: Hoạt động nhóm (kĩ thuật các mảnh ghép) - Phương án kiểm tra: Kiểm tra trong quá trình dạy học Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1 I. Môi trường sống của Gv: sinh vật - Bước 1: Chia lớp làm 3 nhóm, nhóm màu vàng, * Môi trường sống: nhóm màu tím, nhóm màu đỏ yêu cầu thực hiện Là nơi sinh sống của sinh nội dung vòng 1:(nhóm thảo luận trong 3p) vật, bao gồm tất cả những Câu hỏi: Quan sát hình 41.1, 41.2 SGK trang 118, gì bao quanh có tác động 120 thảo luận và trả lời câu hỏi. trực tiếp hoặc gián tiếp lên I: Môi trường sống của sinh vật sự sống phát triển, sinh sản + Nhóm màu vàng: ? Môi trường sống là gì? Sinh của sinh vật vật sống trong những môi trường nào? - Các loại môi trường: II: Các nhân tố sinh thái của môi trường + Môi trường nước + Nhóm màu tím: Hoàn thành bảng 41.2 SGK? + Môi trường trên mặt đất, Nhận biết nhân tố vô sinh, nhân tố hữu sinh? Rút không khí ra kết luận về nhân tố sinh thái và nhận xét chung + Môi trường trong đất về tác động của nhân tố sinh thái. + Môi trường sinh vật III: Giới hạn sinh thái II. Các nhân tố sinh thái
- 16 + Nhóm màu đỏ: ? Cá rô phi ở Việt Nam sống và của môi trường phát triển ở nhiệt độ nào? Nhiệt độ nào cá rô phi * Nhân tố vô sinh: sinh trưởng và phát triển thuận lợi nhất? Tại sao - Khí hậu gồm: nhiệt độ, ngoài nhiệt độ 50C và 420C (tức là ánh sáng, gió 420C) thì cá rô phi sẽ chết? - Nước: nước ngọt, nước lợ Giới hạn sinh thái là gì? - HS: Quan sát hình 41.1, 41.2 SGK trang 118, - Địa hình, thổ nhưỡng, độ 120 kết hợp nghiên cứu thông tin SGK thảo luận cao, loại đất và trả lời câu hỏi * Nhân tố hữu sinh: - HS: Đại diện nhóm trả lời câu hỏi. - Nhân tố sinh vật: các vi - Bước 2: Nhặt mỗi nhóm một hoặc một số thành sinh vật, nấm, thực vật, viên để tập hợp thành các nhóm mới trả lời câu động vật hỏi vòng 2: - Nhân tố con người: VÒNG 2: Chia lớp làm 6 nhóm, yêu cầu thực hiện + Tác động tích cực: cải nội dung vòng 2: (nhóm thảo luận trong 3p) tạo, nuôi dưỡng, lai ghép Câu 1: Phân biệt nhân tố vô sinh, hữu sinh, và + Tác động tiêu cực: săn nhân tố con người? bắn, đốt phá Câu 2: Sóc sống trong rừng mưa nhiệt đới có thể Nhận xét: Các nhân tố sinh chịu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái nào? thái tác động lên sinh vật - Bước 3: Các nhóm báo cáo nội dung câu hỏi thay đổi theo từng môi vòng 2, giáo viên nhận xét và chuẩn hóa lại kiến trường và thời gian. thức. III. Giới hạn sinh thái - HS: Thảo luận và thực hiện nội dung vòng 2. * Khái niệm: - HS: Đại diện các nhóm báo cáo. Giới hạn sinh thái là giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với 1 nhân tố sinh thái nhất định. Hoạt động 2: Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật - Mục tiêu: + HS nêu được ảnh hưởng của nhân tố sinh thái ánh sáng đến các đặc điểm hình
- 17 thái giải phẫu sinh lí và tập tính của sinh vật. + Giải thích được sự thích nghi của sinh vật với môi trường. - Phương pháp: Thảo luận nhóm ( kĩ thuật khăn trải bàn) - Phương tiện: Giấy A0 - Hình thức: Trên lớp / hoạt động nhóm - Phương án kiểm tra: Kết quả hoạt động nhóm Hoạt động của GV và HS Nội dung GV: I. ¶nh h•ëng cña ¸nh - Bước 1: Giáo viên chia nhóm 4 người 1 nhóm, s¸ng lªn ®êi sèng thùc vËt phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0 giao nhiệm vụ Ánh sáng ảnh hưởng tới thảo luận câu hỏi: hoạt động sinh lí của thực + Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống thực vật. vật như quang hợp, hô hấp + Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống động vật. và hút nước của cây. - HS: Quan sát hình 42.2 SGK trang 122 kết hợp - Nhóm cây ưa sáng: với nghiên cứu thông tin SGK trả lời câu hỏi. Gồm những cây sống nơi - Bước 2: Hs chia giấy A0 thành các phần, gồm quang đãng phần chính giữa và 4 phần xung quanh, mỗi thành - Nhóm cây ưa bóng: viên ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung Gồm những cây sống nơi quanh khăn trải bàn làm việc độc lập dựa vào ánh sáng yếu, dưới tán cây thông tin SGK trả lời các câu hỏi. khác. - HS: chia giấy A0 thành các phần, gồm phần II. Ảnh hưởng của ánh chính giữa và 4 phần xung quanh, mỗi thành viên sáng lên đời sống của ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung động vật quanh khăn trải bàn làm việc độc lập dựa vào - Ánh sáng ảnh hưởng tới thông tin SGK trả lời các câu hỏi. các hoạt động của động vật: - Bước 3: Hs thảo luận nhóm tìm ra ý chung để Nhận biết, định hướng di viết vào phần chính giữa của khăn trải bàn. chuyển trong không gian, - HS: thảo luận nhóm tìm ra ý chung để viết vào sinh trưởng, sinh sản phần chính giữa của khăn trải bàn. - Nhóm động vật ưa sáng: - Bước 4: Các nhóm báo cáo kết quả, gv cụ thể
- 18 hóa kiến thức Gồm những động vật hoạt - HS: Các nhóm báo cáo kết quả, gv cụ thể hóa động ban ngày. kiến thức - Nhóm động vật ưa tối: GV: Phát triển năng lực của học sinh bằng những Gồm những động vật hoạt tình huống thực tế. động về ban đêm, sống * GV hướng dẫn về nhà: trong hang, hốc đất Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 trang 125. Hoạt động 3: Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật - Mục tiêu: + HS nêu được ảnh hưởng của nhân tố sinh thái nhiệt độ và độ ẩm môi trường đến các đặc điểm về sinh thái, sinh lí và tập tính của sinh vật. + Qua bài HS giải thích được sự thích nghi của sinh vật trong tự nhiên từ đó có biện pháp chăm sóc sinh vật thích hợp. - Phương pháp: Thảo luận nhóm ( kĩ thuật khăn trải bàn) - Phương tiện: Giấy A0 - Hình thức: Trên lớp / hoạt động nhóm - Phương án kiểm tra: Kết quả hoạt động nhóm Hoạt động của GV và HS Nội dung GV I. Ảnh hưởng của nhiệt độ - Bước 1: Giáo viên chia nhóm 4 người 1 nhóm, lên đời sống sinh vật. phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0 giao nhiệm vụ - Nhiệt độ môi trường ảnh thảo luận câu hỏi: tới hình thái, hoạt động sinh + Ảnh hưởng của nhiệt độ lên đời sống sinh vật. lí của sinh vật. + Ảnh hưởng của độ ẩm lên đời sống sinh vật. - Hình thành nhóm sinh vật - HS: Quan sát hình 43.1 -> 43.3 SGK trang 126 biến nhiệt và sinh vật hằng -> 129 kết hợp với nghiên cứu thông tin SGK trả nhiệt. lời câu hỏi. II. Ảnh hưởng của độ ẩm - Bước 2: Hs chia giấy A0 thành các phần, gồm lên đời sống sinh vật. phần chính giữa và 4 phần xung quanh, mỗi thành - Sinh vật thích nghi với viên ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung môi trường sống có độ ẩm
- 19 quanh khăn trải bàn làm việc độc lập dựa vào khác nhau. thông tin SGK trả lời các câu hỏi. - Hình thành các nhóm sinh HS: chia giấy A0 thành các phần , gồm phần chính vật. giữa và 4 phần xung quanh, mỗi thành viên ngồi + Thực vật: vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh - Nhóm ưa ẩm khăn trải bàn làm việc độc lập dựa vào thông tin - Nhóm chịu hạn SGK trả lời các câu hỏi. + Động vật: - Bước 3: Hs thảo luận nhóm tìm ra ý chung để - Nhóm ưa ẩm viết vào phần chính giữa của khăn trải bàn. - Nhóm ưa khô - HS: thảo luận nhóm tìm ra ý chung để viết vào phần chính giữa của khăn trải bàn. - Bước 4: Các nhóm báo cáo kết quả, gv cụ thể hóa kiến thức. - HS: Các nhóm báo cáo kết quả, gv cụ thể hóa kiến thức. GV: Phát triển năng lực của học sinh bằng những tình huống thực tế. * Gv hướng dẫn về nhà: Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4 trang 129. Hoạt động 4: Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật. - Mục tiêu: + HS hiểu và trình bày được thế nào là nhân tố sinh vật. + Nêu được mối quan hệ giữa các sinh vật cùng loài và sinh vật khác loài. + Thấy rõ được mối quan hệ giữa các sinh vật. - Phương pháp: Bàn tay nặn bột - Phương tiện: Máy tính và máy chiếu, hình 44.1 -> 44.3 SGK - Hình thức: Trên lớp/ hoạt động nhóm Hoạt động của GV và HS Nội dung GV: I. Quan hÖ cïng loµi - Bước 1: Đưa tình huống xuất phát: Có phải các - Các sinh vật cùng loài
- 20 sinh vật cùng loài đều hỗ trợ nhau và các sinh vật sống gần nhau, liên hệ với khác loài đều đối địch, cạnh tranh nhau không? nhau hình thành lên nhóm - Bước 2: Hình thành biểu tượng ban đầu: Hs cá thể. quan sát từ thực tế và hình ảnh sưu tầm mỗi học - Trong 1 nhóm có những sinh có nhận định riêng của mình. mối quan hệ: - Bước 3: Hs đề xuất giả thuyết và phương án giải + Hỗ trợ: sinh vật được bảo quyết. vệ kỹ hơn, kiếm được nhiều + Giả thuyết: thức ăn. GT 1: Các sinh vật cùng loài đều hỗ trợ nhau và + Cạnh tranh: Ngăn ngừa các sinh vật khác loài đều đối địch, cạnh tranh gia tăng số lượng cá thể và nhau. sự cạn kiệt nguồn thức ăn. GT 2: Các sinh vật cùng loài hỗ trợ và cạnh tranh II. Quan hệ khác loài nhau và các sinh vật khác loài đối địch, cạnh tranh - Nội dung bảng 44 SGK nhau. tr.132 GT3: Các sinh vật cùng loài cạnh tranh nhau và các sinh vật khác loài đối địch, hỗ trợ nhau + Phương án giải quyết: Quan sát tranh ảnh của cả nhóm.Hs nghiên cứu hình 44.1 -> 44.3 SGK Trả lời câu hỏi mục trang 131, 132, 133 SGK - Bước 4: Tìm tòi nghiên cứu thông qua tranh ảnh, thông tin SGK. Thảo luận thống nhất ý kiến - HS: quan sát từ thực tế và hình ảnh sưu tầmkết hợp quan sát hình 43.1 -> 43.3 SGK trang 126 -> 129 kết hợp với nghiên cứu thông tin SGK thảo luận nhóm trả lời câu hỏi. - HS: Các nhóm trả lời và nhận xét bổ sung. - HS: hoàn thành nội dung kiến thức vào vở. - Bước 5: Gv kết luận và hợp thức hóa kiến thức. Không phải các sinh vật cùng loài đều hỗ trợ