SKKN Giải thích các hiện tượng thực tế trong Hóa học 9

docx 13 trang Đan Tâm 29/03/2025 500
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giải thích các hiện tượng thực tế trong Hóa học 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxskkn_giai_thich_cac_hien_tuong_thuc_te_trong_hoa_hoc_9.docx

Nội dung tài liệu: SKKN Giải thích các hiện tượng thực tế trong Hóa học 9

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VỤ BẢN TRƯỜNG THCS NGUYỄN PHÚC BÁO CÁO SÁNG KIẾN GIẢI THÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC TẾ TRONG HÓA HỌC 9 Hóa học (05)/THCS Tác giả: Nguyễn Thị Mai. Trình độ chuyên môn: Đại học. Chức vụ: Giáo viên. Nơi công tác: Trường THCS Nguyễn Phúc -Liên Minh- Vụ Bản. Vụ Bản, ngày 10 tháng 5 năm 2023
  2. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Giải thích các hiện tượng thực tế trong hóa học 9. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Hóa học (05)/THCS. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023. 4. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thị Mai Năm sinh: 17-09 -1995 Nơi thường trú: Tam Thanh – Vụ Bản – Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc : Trường THCS Nguyễn Phúc Địa chỉ liên hệ: Trường THCS Nguyễn Phúc– Vụ Bản – Nam Định Điện thoại: 0945082648 Tỉ lệ đóng góp sáng kiến: 100% 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Nguyễn Phúc Địa chỉ: Trường THCS Nguyễn Phúc – Vụ Bản – Nam Định Điện thoại:03503820660
  3. BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. ĐIỀU KIỆN TẠO RA SÁNG KIẾN : Trong điều kiện hiện nay nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng to lớn: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính giáo dưỡng nhưng cao hơn là giáo dưỡng hướng thiện khoa học. Mục đích của môn học hóa học là giúp cho học sinh hiểu đúng đắn, hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những tri thức, hiểu biết về thế giới, con người thông qua các bài học, giờ thực hành của bộ môn hoá học, một bộ môn khoa học tự nhiên. Học hoá để hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn, thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hoá của các chất bằng các phương trình phản ứng hoá học Đồng thời là khởi nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng tạo ra những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Học hoá còn góp phần giải tỏa xoá bỏ hiểu biết sai lệch làm phương hại đến đời sống, tinh thần của con người. Vì vậy đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy, tổ chức các hoạt động dạy học trong giờ và thực hành vẫn chưa đủ mà trong các bài học giáo viên còn phải đưa ra một số ví dụ có liên quan đến đời sống hàng ngày, giải thích các hiện tượng trong tự nhiên để giúp cho học sinh khắc sâu kiến thức lâu hơn, về nhà các em có thể ứng dụng vào thực tế của gia đình, hiểu được ý nghĩa các câu ca dao, tục ngữ có ý nghĩa khoa học. Muốn làm tốt được điều này, đòi hỏi bản thân giáo viên phải đầu tư cho chuyên môn và trong một tiết dạy phải chuẩn bị câu hỏi thực tế giúp HS hiểu sâu nội dung bài học. Để đạt được mục đích của học hoá học trong trường trung học cơ sở giáo viên dạy hoá học phải giúp học sinh nắm vững kiến thức lý thuyết,giải các dạng bài tập từ đó vận dụng giải thích các hiện tượng thực tế, đó là vấn đề mà tôi luôn quan tâm. Với mục đích góp phần cho học sinh học dễ hiểu, biết áp dụng thiết thực với đời sống và lôi cuốn học sinh yêu thích môn học. Từ những lí do đó tôi chọn đề tài: “Giải thích các hiện tượng thực tế trong hóa học 9”, áp dụng cho chương trình hóa học lớp 9 cấp THCS. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP : 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Trước tình hình dạy hoá hiện nay có nhiều vấn đề, hiện tượng cần giải thích sâu hơn để học sinh hiểu được bản chất vấn đề, không mơ hồ, hoài nghi vì vậy phải đổi mới phương pháp dạy học đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy hóa. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và phát huy tính thực tế, giáo dục về môi trường, về tư tưởng, những vấn đề khoa học cũ nhưng không cũ mà vẫn có tính chất cập nhật mới mẻ, đảm bảo tính khoa học hiện đại, cơ bản; tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật cho học sinh. Trong thực tế giảng dạy môn hoá học trong trường THCS là một trong môn học khó, nếu không tổ chức được các hoạt động dạy học có hợp lý phù hợp với học sinh dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, dễ chán học, đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hoá .
  4. 2 Có một vài giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục cho học sinh , trong quá trình giảng dạy chưa liên hệ thực tế vào bài, làm học sinh hiểu mơ hồ những hiện tượng thực trong đời sống mà không giải thích nổi vì sao. Giáo viên nên là người hướng dẫn học sinh chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức theo yêu cầu giáo dục hiện nay một cách chủ động, chiếm lĩnh tri thức và tự giải thích được những hiện tượng thực tế trong đời sống. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến : 2.1. Vấn đề cần giải quyết: Xây dựng hệ thống một số hiện tượng hóa học thực tiễn cho các bài giảng trong chương trình hóa học lớp 9. Vận dụng hệ thống các hiện tượng đã xây dựng để dạy học chương trình hóa 9 nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh. 2.2. Tính mới của sáng kiến đó là: Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống hàng ngày thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập, gây hưng phấn đầu giờ học như món ăn khai vị cho bữa ăn Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống hằng ngày thường sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó. Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua các bài tập tính toán. Cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh trong khi làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích. Vì muốn giải được bài toán hoá đó học sinh phải hiểu được nội dung kiến thức cần huy động, hiểu được bài toán yêu cầu gì? Giải quyết như thế nào? Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua các phương trình phản ứng hoá học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải toả tính tò mò của học sinh, mặc dù vấn đề được giải thích có tính chất rất phổ thông. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua những câu chuyện rất ngắn có tính khôi hài, có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học. Hướng này có thể góp phần tạo không khí học tập thoải mái, đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học hoá. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường từ đó liên hệ với nội dung bài giảng để rút ra những kết luận mang tính quy luật. Làm cho học sinh không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề lý thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù của bộ môn thì khó tiếp thu được nhanh so với gắn nó với thực tiễn hàng ngày. 2.2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện
  5. 3 2.2.1. Biện pháp tổ chức thực hiện. Giáo viên trao đổi chuyên môn tìm tòi các hiện tượng thực tế có liên quan đến bài học. Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm về tìm tòi giải đáp các hiện tượng thực tế có liên quan đến bài học. Khi học sinh đã tìm hiểu các hiện tượng thực tế giáo viên giải đáp các thắc mắc cho học sinh. 2.2.2. Một số ví dụ minh họa thông qua những hiện tượng trong thực tiễn . Trong quá trình thực hiện, tôi đã lựa chọn những nội dung, kiến thức để giải thích các hiện tượng thực tế trong chương trình hóa học 9 và phân bố cụ thể từng bài học như sau: Bài 1: Tính chất hóa học của Oxit, khái quát về sự phân loại oxit. Ví dụ 1: Hiện tượng mưa axit là gì ? Tác hại như thế nào ? Giải thích: - Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ô tô, xe máy) có chứa các khí SO2, NO, NO2, Các khí này tác dụng với oxi O2 và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác là các oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3. t0 2SO2 + O2  2SO3 SO3 +H2O H2SO4 2NO + O2 → 2NO2 4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3 Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Trong đó H2SO4 là nguyên nhân chính gây ra mưa axit. - Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là CaCO3): CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O Bài 2: Một số oxit quan trọng Ví dụ 1: Hiện tượng tôi vôi trong cuộc sống? Giải thích: Khi tôi vôi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit: CaO + H2O Ca(OH)2 Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên và bốc hơi đem theo cả những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù trắng. Do nhiệt tỏa ra nhiều nên nhiệt độ của hố vôi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh xa hố vôi để tránh rơi xuống hố vôi tôi sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng. Ví dụ 2: Tại sao để cải tạo đất ở một số ruộng chua người ta thường bón bột vôi? Giải thích: Thành phần của bột vôi gồm CaO và Ca(OH)2 và một số ít CaCO3. Ở ruộng chua có chứa axit, pH < 7, nên sẽ có phản ứng giữa axit với CaO, Ca(OH)2 và một ít CaCO3 làm giảm tính axit nên ruộng sẽ hết chua. Bài 3: Tính chất hóa học của axit.
  6. 4 Ví dụ 1: Vì sao khi vắt chanh vào nước rau muống đang xanh thì chuyển sang màu đỏ ? Giải thích: Có một số chất hóa học gọi là chất chỉ thị màu, chúng làm cho màu của dung dịch thay đổi khi độ pH của dung dịch thay đổi. Trong rau muống (và vài loại rau khác) có chất chỉ thị màu này, trong chanh có 7% axit xitric. Vắt chanh vào nước rau làm dung dịch có tính axit, do đó làm thay đổi màu của nước rau. Khi chưa vắt chanh nước rau muống màu xanh là chứa chất kiềm. Bài 4: Một số axit quan trọng. Ví dụ 1: Vì sao không nên rót nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể rót từ từ axit sunfuric đậm đặc vào nước ? Giải thích: Khi axit sunfuric tan vào nước sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Axit sunfuric đặc giống như dầu và nặng hơn trong nước. Nếu bạn cho nước vào axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Tại vị trí nước tiếp xúc với axit nhiệt độ cao làm cho nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm. Trái lại khi bạn cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit sunfuric đặc nặng hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy nước, sau đó phân bố đều trong toàn bộ dung dịch. Như vậy nhiệt lượng sinh ra được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ không làm cho nước sôi lên một cách quá nhanh. Một chú ý thêm là khi pha loãng axit sunfuric bạn luôn luôn nhớ là “ phải rót từ từ ” axit vào nước và không nên pha trong các bình thủy tinh, bởi vì thủy tinh sẽ dễ vở khi tăng nhiệt độ khi pha. Bài 7: Tính chất hóa học của bazơ. Ví dụ 1: Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau ? Giải thích: Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số côn trùng khác) có axit hữu cơ tên là axit formic (HCOOH). Vôi là chất bazơ nên trung hòa axit làm ta đỡ đau. Bài 9: Tính chất hóa học của muối. Ví dụ 1: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này? Giải thích: Trong tự nhiên nước ở một số vùng là nước cứng tạm thời, là nước có chứa muối Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2. Khi nấu sôi sẽ xảy ra phản ứng hoá học : t0 Ca(HCO3)2  CaCO3 + CO2 + H2O t0 Mg(HCO3)2  MgCO3 + CO2 + H2O CaCO3, MgCO3 sinh ra đóng cặn. Cách tẩy cặn ở ấm: Cho vào ấm 1 lượng dấm (CH3COOH 5%) và rượu, đun sôi rồi để nguội qua đêm thì tạo thành 1 lớp cháo đặc chỉ hớt ra và lau mạnh là sạch. Bài 11: Phân bón hóa học. Ví dụ 1: Vì sao người ta dùng tro bếp để bón cho cây ? Giải thích: Trong tro bếp có chứa muối K2CO3, cung cấp nguyên tố kali cho cây. Ví dụ 2: Cao dao Việt Nam có câu: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” Câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào?
  7. 5 Giải thích: Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này. Do trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động: N2 + O2 Tia lửa điện 2 NO Sau đó: 2NO + O2 2NO2 Khí NO2 sẽ tan trong nước mưa: NO2 + H2O + O2 HNO3 + + HNO3 H + NO3 Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6−7 kg N cho mỗi mẫu đất. Bài 15: Tính chất vật lí của kim loại. Ví dụ 1: Vì sao nhôm lại được sử dụng làm dây dẫn điện cao thế? Còn đồng lại được sử dụng làm dây dẫn điện trong nhà? Tuy đồng dẫn điện tốt hơn nhôm nhưng nhôm (khối lượng riêng của nhôm là 2,70g/cm3) nhẹ hơn đồng (khối lượng riêng của đồng là 8,96g/cm3) Do đó, nếu như dùng đồng làm dây dẫn điện cao thế thì phải tính đến việc xây các cột điện sao cho chịu được trọng lực của dây điện. Việc làm đó không có lợi về mặt kinh tế. Còn trong nhà thì việc chịu trọng lực của dây dẫn điện không ảnh hưởng lớn lắm.Vì vậy ở trong nhà thì ta dùng dây đẫn điện bằng đồng. Bài 16: Tính chất hóa học của kim loại. Ví dụ 1:Tại sao khi đánh rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân thì không được dùng chổi quét mà nên rắc bột S lên trên? Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là một chất độc. Vì vậy khi làm rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi quét thì thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi và làm cho quá trình thu gom khó khăn hơn. Ta phải dùng bột S rắc lên những chỗ có thủy ngân, vì S có thể tác dụng với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắn và không bay hơi. Hg + S HgS Quá trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn. Bài 18: Nhôm. Ví dụ 1: Giải thích hiện tượng:“Một nồi nhôm mới mua về sáng lấp lánh bạc, chỉ cần dùng nấu nước sôi, bên trong nồi nhôm, chỗ có nước biến thành màu xám đen ?” Giải thích: Bình thường trông bên ngoài nước không có vấn đề gì, thực tế trong nước có hòa tan nhiều chất, thường gặp nhất là các muối canxi, magiê và sắt. Các nguồn nước có thể chứa lượng muối sắt ít nhiều khác nhau, loại nước chứa nhiều sắt “ là thủ phạm” làm cho nồi nhôm có màu đen. Vì nhôm có tính khử mạnh hơn sắt nên nhôm sẽ đẩy sắt ra khỏi muối của nó và thay thế ion sắt, còn ion sắt bị khử sẽ bám vào bề mặt nhôm, nồi nhôm sẽ bị đen: Để hoàn
  8. 6 thành được điều trên phải có 3 điều kiện: Lượng muối sắt trong nước phải đủ lớn; Thời gian đun sôi phải đủ lâu; Nồi nhôm phải là nồi mới Bài 21: Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Ví dụ 1: Tại sao những đồ dùng bằng sắt thường bị gỉ tạo thành gỉ sắt và dần dần đồ vật không dùng được ? Giải thích: Khi tiếp xúc với không khí ẩm có oxi, hơi nước sắt bị oxi hóa theo các phản ứng sau: Không khí ẩm 2Fe + O2 + 2H2O 2Fe(OH)2 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O 4Fe(OH)3 Fe(OH)3 bị loại nước dần tạo thành Fe2O3 theo thời gian. Vì gỉ sắt Fe2O3.nH2O xốp nên quá trình ăn mòn tiếp diễn vào lớp bên trong đến khi toàn bộ khối kim loại đều gỉ. Gỉ sắt không còn tính cứng, ánh kim, dẻo của sắt mà xốp, giòn nên làm đồ vật bị hỏng. Bài 25: Tính chất của phi kim. Ví dụ 1: “Ma trơi” là gì ? Ma trơi thường xuất hiện ở đâu ? Giải thích: Trong xương của động vật luôn có chứa một hàm lượng photpho. Khi cơ thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH3 và lẫn một ít o điphotphin P2H4. Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng đến 150C thì nó mới cháy được. Còn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong không khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin bốc cháy: 2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của mặt trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm. Hiện tượng ma trơi chỉ là một quá tŕnh hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm. Bài 26: Clo. Ví dụ 1: Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo ? Giải thích: Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng với nước: Cl2 + H2O € HCl + HClO Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử trùng, sát khuẩn nước. Phản ứng thuận nghịch nên clo rất dễ sinh ra do đó khi ta sử dụng nước ngửi được mùi clo. Bài 27: Cacbon. Ví dụ 1: Tại sao khi cơm bị khê, ông bà ta thường cho vào nồi cơm một mẫu than củi ? Giải thích: Do than củi xốp, có tính hấp phụ nên hấp phụ hơi khét của cơm làm cho cơm đỡ mùi khê. Bài 29: Axit cacbonic và muối cacbonat. Ví dụ 1: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ ở vườn quốc gia Phong Nha - Kẽ Bàng với những hình dạng phong phú đa dạng được hình thành như thế nào ?
  9. 7 Giải thích: Ở các vùng núi đá vôi, thành phần chủ yếu là CaCO3. Khi trời mưa trong không khí có CO2 tạo thành môi trường axit nên làm tan được đá vôi. Những giọt mưa rơi xuống sẽ bào mòn đá theo phương trình: CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2 Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HCO3)2 ở đá thay đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng: Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2  + H2O Như vậy lớp CaCO3 dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành những hình thù đa dạng Bài 30: Silic. Công nghiệp silicat. Ví dụ 1: Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ? Giải thích: Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc nhờ lớp sáp mất đi, rồi nhỏ dung dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chổ lớp sáp bị cào đi : SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H2SO4 đặc và bột CaF2. Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF2 vào chổ cần khắc, sau đó cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chổ cần khắc. Sau một thời gian, thủy tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp. CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại) Sau đó SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O Bài 37: Etilen. Ví dụ 1: Làm cách nào để quả mau chín ? Giải thích: Từ lâu người ta đã biết xếp một số quả chín vào giữa sọt quả xanh thì toàn bộ sọt quả xanh sẽ nhanh chóng chín đều. Bí mật của hiện tượng này đã được các nhà khoa học phát hiện khi nghiên cứu quá trình chín của trái cây. Trong quá trình chín trái cây đã thoát ra một lượng nhỏ khí etilen. Khí này sinh ra có tác dụng xúc tác quá trình hô hấp của tế bào trái cây và làm cho quả mau chín. 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9 III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI: 3.1. Hiệu quả kinh tế: Khi học sinh giải thích được các hiện tượng thực tế thì biết áp dụng vào trong đời sống giảm chi phí kinh tế cho gia đình như sự ăn mòn kim loại và cách bảo vệ kim loại, biết sử dụng tro bếp để bón cho cây 3.2. Hiệu quả về mặt xã hội : Học sinh trở nên thích học hoá hơn, thích những giờ dạy của tôi nhiều hơn, thậm chí có cả những học sinh đã về nhà tự quan sát và tái tạo lại hiện tượng thức tế, rồi lại đến hỏi tôi. Trong giờ học, tôi đã kết hợp hài hoà trong phong cách dạy của mình có thể làm cho giờ học mang không khí rất thoải mái, nhưng khả năng tiếp thu bài cũng rất tốt. Như tôi đã khẳng định: Thời gian giành cho vấn đề này là không nhiều nên cần phụ thuộc vào người dạy cần phải linh hoạt và khéo léo. Bất cứ một vấn đề gì nếu chúng ta
  10. 8 quá lạm dụng thì đều không tốt.Vì thế tôi vẫn luôn nghĩ: Dạy như thế nào cho tốt là một điều không dễ. Kết quả cụ thể như sau: Lớp Sĩ Số HS hướng thú HS giải quyết được Chất lượng khảo sát học tập các hiện tượng thực tế Trước Sau Trước Sau 2021-2022 2022-2023 9C 37 24 37 20 32 64,9% 86.5% Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp áp dụng giải thích thường xuyên có sự khác nhau rõ rệt. IV.CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN : Tôi xin cam đoan sáng kiến trên không vi phạm bản quyền của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào. Nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tôi xin chân thành cảm ơn ! TÁC GIẢ SÁNG KIẾN (Ký tên) Nguyễn Thị Mai
  11. CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN PHÒNG GD&ĐT
  12. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: - Uỷ ban nhân dân huyện Vụ Bản; - Trường THCS Nguyễn Phúc Tôi ghi tên dưới đây: Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo Nơi công tác Trình độ Số Ngày tháng Chức ra sáng kiến Họ và tên (hoặc nơi chuyên TT năm sinh danh (ghi rõ đối thường trú) môn với từng đồng tác giả, nếu có) 1 Nguyễn Thị Mai 17/09/1995 Trường THCS Giáo Đại học 100% Nguyễn Phúc viên Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Giải thích các hiện tượng thực tế trong hóa học 9. - Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Nguyễn Phúc. - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy hóa học lớp 9. - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Năm học 2022-2023. - Mô tả bản chất của sáng kiến: Vận dụng các hiện tượng thực tế vào dạy học để đổi mới phương pháp dạy học tạo hứng thú học tập cho học sinh, học sinh tự tiếp thu kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy, vận dụng linh hoạt kiến thức tiếp thu được để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. - Những thông tin cần được bảo mật: Không. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học, giáo viên linh hoạt trong dạy học. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Học sinh chủ động tự giác tiếp thu, vận dụng kiến thức linh hoạt tránh bị động nhồi nhét kiến thức. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử: Học sinh hứng thú với môn học, tiếp thu bài tốt hơn, vận dụng kiến thức linh hoạt. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
  13. Vụ Bản, ngày 10 tháng 5 năm 2023 Người nộp đơn (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Mai